Đạt Ma Sư Tổ 2
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
14) Pháp tập nội công của
Mật Tông Tây Tạng
15) Pháp An Tâm của Tổ Đạt
Ma
16) Pháp Bích Quán của Tổ
Đạt Ma
17) Huyết Mạch Luận :
giải thích bài kệ
18) Trực chỉ Chân-tâm
19) Trực chỉ minh tâm
20) Thông Phật Tâm hề xuất
độ
__________________________________________
Dàn Bài của bài trước:
1) Ngoài giáo truyền riêng
2) Chẳng lập văn tự
3) Chỉ thẳng tâm người/
Chỉ thẳng Chân-tâm
4) Kiến Tánh Thành Phật
5) Đạt Ma
6) Sư
Bối Cảnh Lịch Sử
Cuộc Đời Tổ ở Trung
Hoa
Tác Phẩm
7) Tổ
Truyền Y Bát
Kiến Tánh Thành Phật,
đương nhiên là Tổ !
8) Tổ các môn phái vơ :
Nội Công
Phép tập nội công của Lăo Giáo
Phép tập nội công của Phật
Giáo
Tổ Đạt Ma và Nội Công phái
Thiếu Lâm
9) Phật có dạy nội công ?
10) Ḥa Thượng Thiên Tuế
11) Tổ có ghé Việt Nam
12) Lương Vơ Đế, bài bia kư
13) Huyền thoại của muôn
đời ?
14) Pháp tập nội công của
Mật Tông Tây Tạng
Tôi rất e ngại khi viết về
(Pháp tập nội công của) Mật Tông Tây Tạng, v́
đă gọi là Mật Tông, th́ nếu ḿnh không phải là
người Mật Tông , tất khó thể nói ḿnh biết
được họ tu tập ra sao.
V́ vậy khi viết
ba năm trước , tôi không nói
về Pháp tập nội công của Mật Tông Tây Tạng,
dù pháp đó có sự tương đồng với pháp
Thiếu Lâm
Pháp tập nội công của Mật
Tông Tây Tạng, giống như Pháp tập nội công
của ta và Tàu, gồm hai phần
a) Phép tập nội công của
Phật Giáo
Hành giả muốn có nội công th́
phải hấp thụ năng lượng của vũ
trụ vào thân, vào từng lỗ chân lông trên thân. Dùng ư
tưởng để làm việc này (tựa hồ như
pháp quán tưởng của nhà Phật). Khi năng
lượng của vũ trụ đă vào thân th́ đưa
vào, giữ ở đan điền.
Pháp này tương đồng với
pháp Thiếu Lâm , do đó , tôi gọi là Phép tập nội
công của Phật Giáo.
Cách đây 6 năm, một đệ
tử Mật Tông Tây Tạng cũng xác nhận , với tôi
rằng họ quả có tập như thế.
b) Phép tập nội công cổ
truyền Tây Tạng
Họ khai triển luân xa để có
nội lực.
Pháp này giống pháp đả khai
huyệt đạo, những huyệt đạo trên
Tiểu Chu Thiên và Đại Chu Thiên, của đạo Lăo.
Khác biệt là ở chỗ
_luân xa là nguyên một vùng
_huyệt đạo là từng
điểm một
_một luân xa tương
đương với 3, 4 huyệt đạo
Điểm lạ kỳ : Luân-xa #1
là luân xa quan trọng nhất, chính là vùng chứa 3, 4
huyệt đạo t́nh dục của Phép tập nội
công của đạo Lăo.
15) Pháp An Tâm của Tổ Đạt
Ma
Pháp An Tâm là tuyệt chiêu của Tổ
Đạt Ma.
Pháp An Tâm của Tổ Đạt Ma
được diễn tả bởi :
a) Câu chuyện giữa Tổ
Đạt Ma và Thần Quang
Thần Quang :
Tâm con
không an, xin thầy an tâm cho con
Tổ Đạt Ma :
Ông
đem tâm ra đây, ta an cho
Thần Quang :
Con t́m
Tâm mà t́m không thấy
Tổ Đạt Ma :
Vậy
là ta đă an tâm cho ông rồi !
Từ đó Thần Quang (tức
Nhị Tổ Huệ Khả) biết Pháp an tâm.
b) An tâm chẳng phải là Kiến Tánh
Pháp An Tâm là tuyệt chiêu của Tổ
Đạt Ma. Nhưng An tâm chẳng phải là Kiến Tánh.
Xem bài
Pháp
an tâm của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
16) Pháp Bích Quán của Tổ
Đạt Ma
Pháp Bích Quán của Tổ Đạt Ma
là một pháp quán định thông thường. Nhưng ,
đặc biệt là pháp này đưa đến sự
‘không Ta, Người’
Xem bài
Phép
Bích Quán của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
nhớ rằng khi luyện pháp này ,
cần lựa tường vách để quán : nên quán
vách phẳng, bằng , khá rộng, màu như màu đá
tảng trắng trắng, vàng vàng, không có trang trí hoặc
trang trí rất đơn sơ.
17) Huyết Mạch Luận: giải
thích bài kệ
Tổ Đạt Ma giải thích bài
kệ của ngài trong Huyết Mạch Luận (‘Sáu cửa
Thiếu Thất’)
Do đó, Huyết Mạch Luận là
cửa quan trọng nhất trong ‘Sáu cửa Thiếu
Thất’.
Xem bài
Tổ Đạt Ma và bài kệ của
Tổ Đạt Ma
Về hai câu đầu của bài
kệ :
Ngoài giáo truyền riêng
Chẳng lập văn tự
Tổ giải thích rằng Thiền
Tông là pháp tâm truyền
Về câu kệ thứ tư
‘‘Kiến Tánh Thành Phật’’,Đạt Ma Sư Tổ
giải thích rơ ràng tại sao Kiến Tánh quả là Thành
Phật: ngoài " Phật Tánh" ra không có "ông
Phật" nào khác ! .
(Kinh Đại Bát Niết Bàn :
Phật là " Phật Tánh" )
Về câu kệ thứ ba, thiết
nghĩ đó chính là
Trực Chỉ Chân Tâm /
Trực Chỉ MINH Tâm
sẽ nói đến ở hai phần
sau.
18) Trực chỉ Chân-tâm
Tổ đă giảng Trực chỉ
Chân-tâm trong Huyết Mạch Luận
Xem bài
Tổ Đạt Ma và bài kệ của
Tổ Đạt Ma
Đưa ra vài câu trong Huyết
Mạch Luận :
{{ Tâm
tức là Phật.
Phật tức là tâm.
Ngoài tâm không Phật.
Ngoài Phật không tâm.
. . . }}
(Tâm đây dĩ nhiên là Chân Tâm)
19) Trực chỉ minh tâm
Tổ đă giảng Trực chỉ
minh tâm trong Huyết Mạch Luận và ở vài nơi khác
Xem bài
Tổ Đạt Ma và bài kệ của
Tổ Đạt Ma
Đưa ra vài câu trích Huyết Mạch
Luận :
{{
Nếu tự ḿnh sáng
tỏ được
th́ chẳng cần học, khác với kẻ mê trắng
đen không phân rơ lại
c̣n lếu láo tuyên lời
Phật dạy, báng Phật chê pháp.
Nếu
trí huệ chiếu sáng tâm
ấy, cũng gọi là pháp tánh, cũng gọi là giải thoát, mới hay tâm ấy
không bị sanh tử buộc ràng, không một pháp nào trói
mắc được,
Ngàn kinh muôn
luận cốt mở sáng tâm.
}}
20) Thông Phật Tâm hề xuất
độ
Có cư sĩ hỏi Đạt Ma
Sư Tổ thế nào là Tổ. Ngài trả lời bằng
bài kệ :
Diệc
bất đổ ác nhi sanh hiềm
Diệc
bất quán thiện nhi cần thố
Diệc
bất xả trí nhi cận ngu
Diệc
bất phao mê nhi tựu ngộ
Đạt
đại đạo hề quá lượng
Thông
Phật Tâm hề xuất độ
Bất
dữ thánh phàm đồng triền
Siêu
nhiên danh chi viết Tổ
(
Cũng chẳng thấy dữ mà sanh chê
Cũng
chẳng thấy lành mà ái mộ
Cũng
chẳng bỏ trí mà gần ngu
Cũng
chẳng vất mê mà về ngộ
Đạt
đại đạo hề quá lượng
Thông
Phật Tâm hề xuất độ
Chẳng
cùng phàm thánh sánh vai
Siêu
nhiên tên gọi là Tổ)
‘‘Thông Phật Tâm hề xuất
độ’’! Ta có thể nghĩ rằng:
Đạt
Ma Sư Tổ định
nghĩa sự Kiến Tánh là Thông Phật Tâm
Đạt
Ma Sư Tổ định
nghĩa Tổ là người Thông Phật Tâm
Như thế ‘Kiến Tánh là Tổ’,
bắt đầu từ thời Ngũ Tổ, đă nhen
nhúm từ thời Đạt Ma Sư Tổ
Xem thêm phần :
7)
Tổ
Truyền
Y Bát
Kiến
Tánh Thành Phật, đương nhiên là Tổ !
của bài trước
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh
Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Kinh
Trường A Hàm, dịch
giả Thích
Thiện Siêu
Kinh
Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Trí Tịnh
Kinh
Kim Cang và Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú giải :
Thích Huyền Vi
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu
cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ,
dịch giả Trúc Thiên
Luận
Tối Thượng Thừa , Ngũ Tổ, dịch
giả Thích Thanh Từ
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy
Lực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Bá
Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy
Lực
Truyền
Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm
Tế Ngữ Lục
Thiền
Đốn Ngộ, nhiều tác giả :
Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh
Sơn, Hư Vân; dịch
giả Thích Thanh Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
*
*
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
-------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
* Bài
Xưa
* Bài
mới Kiến Tánh * Bài
mới Trang LêAnhChí *
---------------------------------------------------------------