Thiền quán và Toán học
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Ba pháp thiền của Phật giáo
II) Mục đích của Thiền quán
và Toán học
III) Thiền quán và Toán học :
sự tập trung tư tưởng
IV) Thiền quán và Toán học : quán
chiếu một đối tượng
V) Thiền quán và Toán học: tự
kỷ ám thị
VI) Vài thành quả đặc biệt
của Thiền quán
1) Quán
hơi thở rồi đạt định
2) Quán
rồi ngộ tâm không
3) Pháp
Bích Quán của Tổ Đạt Ma
VII) Những khác biệt của sự
quán chiếu giữa Thiền quán và Toán học : Mục
đích, đối tượng, chủ thể
VIII) Thiền quán và Toán học: cố
định và luân lưu
IX)) Thiền quán luyện vọng-tâm,
Toán học thỏa măn nhu cầu trí óc (và tâm lư)
__________________________________________
I) Ba pháp thiền của Phật giáo
Phật giáo có ba pháp thiền :
1) Thiền định
2) Thiền quán (và quán tưởng)
3) Thiền Thiền-tông
Trong bài viết này, sự quán
tưởng được kể là một phần
của Thiền quán
II) Mục đích của Thiền quán
và Toán học
Mục đích của Thiền quán
Phật giáo là sự giải thoát
Mục đích của Toán học là đáp
án cho một vấn đề Toán học, cho một bài toán
III) Thiền quán và Toán học :
sự tập trung tư tưởng
Trong Thiền quán có định, có
sự chú tâm, có sự tập trung tư tưởng.
Bởi lẽ dễ hiểu là nếu ta không chú tâm th́ làm
sao ta có thể quán chiếu được ? nếu ta
không chú tâm th́ ta sẽ suy nghĩ vẩn vơ và quán
chiếu lung tung xèng
Do đó, sự tập trung tư
tưởng.là một sự tương đồng
giữa Thiền quán và Toán học.
IV) Thiền quán và Toán học : quán
chiếu một đối tượng
Thiền quán và Toán học đều
quán chiếu một đối tượng
Đối tượng Toán học
là một vấn đề
Toán học, một bài toán _và
để t́m đáp án.
Đối tượng Thiền quán là
hơi thở, thân , tâm, các pháp_và không phải để t́m
đáp án (thường hành giả đă biết đáp án
(ít nhất về lư thuyết)).
V) Thiền quán và Toán học: tự
kỷ ám thị
1) Thiền quán thường có sự
tự kỷ ám thị
Ví dụ :
a) ‘‘quán tưởng thích tu tập’’
(một trong 7 pháp quán tưởng nói trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn)
Quán tưởng nhiều rồi hành
giả trở thành thích tu tập
b) ‘‘quán rằng ngũ uẩn chẳng
phải là ta’’
Khi thành công trong pháp quán này, th́ không c̣n
ngă chấp, có thể được giải thoát
2) Toán học cũng có sự tự
kỷ ám thị
Ví dụ :
Trên đại học có một môn Toán
gọi là Phân Tích Phức Tạp (Complex Analysis) , môn này có
a) mệnh đề sau :
_Hai đường thẳng song song
gặp nhau ở một điểm lư tưởng gọi
(đại) là Vô Cực ( Vô Cực chớ chẳng
phải là +VôCực hay -VôCực)
b) số ảo i , với đẳng
thức:
i
** 2 = -1
(
i b́nh phương = -1 )
i
là số ảo
Khách quan mà nói, th́ khó mà chấp nhận
rằng mệnh đề và đẳng thức trên là chân
lư.
Tuy thế, để học , làm toán
và nghiên cứu môn Tóan này, ta phải t́m cách tưởng
tượng ra tại sao hai điều trên là chân lư ta
phải tự kỷ ám thị tâm trí ta với hai ‘chân lư’
trên
VI) Vài thành quả đặc biệt
của Thiền quán
Sau đây là vài thành quả đặc
biệt của Thiền quán
1) Quán hơi thở rồi đạt
định
Gọi là đặc biệt ở
đây v́ : Thiền quán - - > Thiền định
Thực ra th́ điều này rất
thông dụng và c̣n là một phương pháp trong Lục
Diệu Pháp Môn (Theo dơi hơi thở - - > định)
Có hai cách đạt định
a) Theo dơi hơi thở ra vào, ngưng
sự theo dơi hơi thở , định ở chóp mũi
Và giữ tâm trong cái định này
b) Quán hơi thở ra vào, bỗng
dưng đạt định, ở trong định này và
tiếp tục quán hơi thở ra vào
2) Quán rồi ngộ tâm không
Quán hơi thở ra vào , sáu căn,
sự đớn đau của thể xác và bỗng
dưng ngộ tâm không
Hiện tượng này hiếm
xảy ra
3) Pháp Bích Quán của Tổ Đạt
Ma
Tổ Đạt Ma: "Tinh thần
ngưng trụ trong cái định Bích Quán, th́ . . . không
thấy có ta, người ." (Sáu cửa Thiếu
Thất)
(Bích Quán = Quán vách, Quán vách
tường.)
Chính ra đây là một pháp định
Xem
Phép
Bích Quán của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
Những phápThiền quán trên là
đặc biệt v́ :
_ Thiền
quán - - > Thiền định
_ Thiền
quán - - > Ngộ ( tâm không )
Toán học cũng có Hiện
tượng này : t́m đáp án cho một bài toán , quán
chiếu riết rồi chẳng giải được
lại vô t́nh t́m ra đáp án cho một bài toán khác
VII) Những khác biệt của sự
quán chiếu giữa Thiền quán và Toán học :
Có nhiều khác biệt của sự
quán chiếu giữa Thiền quán và Toán học , khác
biệt ở mục đích, đối tượng,
chủ thể
a) mục đích
Như đă nói,
Mục
đích của Thiền quán Phật giáo là sự giải
thoát
Mục
đích của Toán học là đáp án cho một vấn
đề Toán học, cho một
bài toán
b) đối tượng,
Đối tượng Toán học
là một vấn đề
Toán học, một bài toán _và
để t́m đáp án.
Đối tượng Toán học
là một vấn đề.
Đối tượng Thiền quán là
hơi thở, thân , tâm, các pháp_và không phải để t́m
đáp án (thường hành giả đă biết đáp án
(ít nhất về lư thuyết).
Đối tượng Thiền quán là
một thực thể. Thực thể của thân ,
tâm,vạn vật.
c) chủ thể
Toán học bất cần chủ
thể vui buồn tốt đẹp ra sao, miễn là môn
Toán được phát triển là được.
Thiền quán chú ư nhiều đến
chủ thể, với ư đồ cải cách, cải
biến chủ thể _tức tâm của hành giả.
VIII) Thiền quán và Toán học :
cố định và luân lưu
Toán học: sự chú tâm ở một
vấn đề sống động và chủ thể luân
lưu theo lư luận, theo ư tưởng, theo đáp án sơ
khởi ( Thường phải qua nhiều đáp án sơ
khởi, th́ Toán học gia mới t́m ra đáp án)
C̣n Thiền quán :
1) Quán để định
Chỗ
định của Thiền: cố định
2) Quán để Quán
Chỗ
quán của Thiền : luân lưu ( trong một buổi
Thiền quán Tứ Niệm xứ, có rất nhiều
đối tượng : bụng phồng lên, chân
giở lên, đặt xuống vv)
Chủ
thể của Thiền quán : chẳng luân lưu.
Nếu tâm của hành giả luân lưu, vô định th́
đó là hành giả đă tu sai.
IX)) Thiền quán luyện vọng-tâm,
Toán học thỏa măn nhu cầu trí óc (và tâm lư)
Toán học gia làm toán v́ thích toán, v́ thích
giải toán.
Đáp án t́m ra th́ Toán học gia
thấy rất sướng, rất đă
Toán học thỏa măn nhu cầu trí óc
(và tâm lư) _có thể nói là sinh lư, của Toán học gia. Toán
học luyện trí , nhưng vọng-tâm chỉ
được thỏa măn thôi, chẳng được cao
thăng.
C̣n Thiền quán :
1) Quán để định
Thiền định làm cho tâm trở
nên an vui, an tĩnh
Ví
dụ : an trú vào các tầng thiền như Nhị, Tam,
Tứ thiền
Sau khi đă thuần thục tu
nhập các tầng thiền , th́ tâm ta trở nên nhu
thuận : ta có thể tùy nghi mà ‘bắt’ tâm ta vào một
cảnh giới thiền mà ta muốn. Nên, cuối cùng
được giải thoát.
2) Quán để Quán
Cũng như Thiền định
Thiền quán luyện vọng-tâm
Ví dụ :
a) ‘‘quán tưởng thích tu tập’’
(một trong 7 pháp quán tưởng nói trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn)
Quán tưởng nhiều rồi hành
giả trở thành thích tu tập
b) ‘‘quán rằng ngũ uẩn chẳng
phải là ta’’
Khi thành công trong pháp quán này, th́ không c̣n
ngă chấp, có thể được giải thoát
Thiền quán luyện vọng-tâm , làm
vọng tâm được cao thăng, có thể
được trở thành tuệ giải thoát, trở
thành tâm giải thoát.
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh
Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Kinh
Trường A Hàm, dịch
giả Thích
Thiện Siêu
Kinh
Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Trí Tịnh
Kinh
Kim Cang và Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú
giải : Thích Huyền Vi
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu
cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ,
dịch giả Trúc Thiên
Luận
Tối Thượng Thừa , Ngũ Tổ, dịch giả
Thích Thanh Từ
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy
Lực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Bá
Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy
Lực
Truyền
Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm
Tế Ngữ Lục
Thiền
Đốn Ngộ, nhiều tác giả :
Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh
Sơn, Hư Vân; dịch
giả Thích Thanh Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
Sách :
Tứ Diệu
Đế, Thích Thiện Hoa
Thiền
Sư Việt Nam, Thích Thanh Từ
Tổ
Thiền Tông, Thích Thanh Từ
Cao Tăng Dị
Truyện, Hạnh Huệ biên dịch
Thiền Luận,
Tập Thượng . Suzuki, dịch giả
Trúc Thiên
*
*
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
-------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
Bài
mới Kiến Tánh * Bài mới Trang LêAnhChí *
--------------------------------------------------