Danh xưng Đại Trượng Phu 

( Luận Kiếm 4 : Trượng Phu Kiếm và Thiền Tông Kiếm)      

 

                           Lê Anh Chí

__________________________________________

 

Dàn Bài :

I ) Kẻ sĩ

II ) Quân Tử

III ) Đại Trượng Phu

IV ) Quân Tử, nam nữ Đại Trượng Phu, Hiền Nhân . . .

V ) Đại Trượng Phu , Anh Hùng và Hiệp Khách

VI ) Mặc Tử và Mạnh Tử, Đại Hiền

VII ) Đại Trượng Phu trong Phật Pháp

VIII ) Cư sĩ đă Kiến Tánh, Đại Sĩ , Thượng Sĩ

IX ) Lư do của tôn hiệu Đại Trượng Phu

X ) Người tráng sĩ Thiền Tông

XI ) Đại Trượng Phu , Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu

__________________________________________

                     

 

             Tuổi dương tráng, nên trang hào kiệt,

             Xếp bút nghiên theo nghiệp Tánh Tông-

                  Liên thành Phật Tánh ruổi dong,

             Tuốt thanh Tâm Kiếm chẳng dung Vọng Tà !

             (Chánh Khí Ngâm  , Lê Anh Chí)

*

             Đại Thi Sĩ kiêm là Đại Sĩ,

             Ứng hồn thơ tri kỷ tri tâm

                 Phong Can, Thập Đắc tri âm !

             Nghêu ngao cuộc thế , thâm trầm ư thơ !

             Hàn San ư, ai ngờ thiền lư,

             Ư Hàn San, dung dị Lạc Thường

             (Hàn San Đại Sĩ, Lê Anh Chí)

 

 

I ) Kẻ sĩ

 

Kẻ sĩ, thời nhà Chu, chính là mẫu người cho Quân Tử và Đại Trượng Phu sau này.

Kẻ sĩ là người có chí khí, có khí tiết, dám liều chết để lập công danh sự nghiệp và để đền ơn tri ngộ. Câu nói khảng khái thời Đông Chu :

_Kẻ sĩ v́ tri kỷ dẫu chết cũng đành !

 

Kẻ sĩ, từ đời Hán trở đi, chỉ là kẻ theo học Nho Giáo.

 

 

II ) Quân Tử

 

Quân Tử là mẫu người lư tưởng, mà Khổng Tử đă hệ thống hóa, theo những khuôn đạo đức của Kẻ Sĩ,.

 

Quân Tử là người có năm đức :Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.

 

Nhân là cái lư "trời đất và vạn vật đồng một thể".

Nghĩa là Trạng Thái của Tâm và hành động , lời nói hợp với Nhân.

Lễ là hành động , lời nói hợp với Nhân, Nghĩa.

Trí là hiểu biết Nhân, Nghĩa, Lễ.

Tín là việc làm đúng như lời nói.

 

Tín nằm trong Lễ, năm đức của người Quân Tử sự thực chỉ có 4, là nhân, nghĩa, lễ, trí. Nhưng v́ người ở thế giới Ta Bà này gian xảo, lật lọng quá nhiều, nên Thánh Nhân mới thêm Tín vào các đức của người Quân Tử. 

 

 

III ) Đại Trượng Phu

 

Đại Trượng Phu là mẫu người lư tưởng, mà Mạnh Tử đă đề cử ra, theo những khuôn đạo đức của Kẻ Sĩ.

 

Mạnh Tử định nghĩa thế nào là Đại Trượng Phu :

Cư thiên hạ chi quảng cư
Lập thiên hạ chi chính vị
Hành thiên hạ chi đại đạo
Đắc chí dữ dân do chi
Bất đắc chí độc hành kỳ đạo
Phú quư bất năng dâm
Bần tiện bất năng di
Uy vũ bất năng khuất
Thử chi vị Đại Trượng Phu


( Sống ở chỗ rộng răi trong thiên hạ
Đứng ở vị trí chân chính trong thiên hạ
Đi trên con đường lớn trong thiên hạ
Đạt được chí ḿnh th́ cùng người người hành đạo
Chẳng đạt được chí ḿnh th́ riêng ḿnh hành đạo
Giàu sang chẳng dâm dật
Nghèo hèn chẳng đổi ḷng
Cường quyền không làm khuất phục
Người như vậy là bậc Đại Trượng Phu.)

 

Ngoài ra, Mạnh Tử cũng nói tính cách bậc Đại Trượng Phu như sau :

Cùng tắc độc thiện kỳ thân,

Đạt tắc kiêm thiện thiên hạ

( Cùng th́ tự tốt lấy ta,

   Đạt th́ đem lại hạnh phúc cho thiên hạ)

 

Đặc biệt là hai câu này đă trở thành phương ngôn của Tàu !

 

 

IV ) Quân Tử, nam nữ Đại Trượng Phu, Hiền Nhân . . .

 

1) nam nữ Đại Trượng Phu

 

Người nào có tính cách :

Cùng tắc độc thiện kỳ thân,

Đạt tắc kiêm thiện thiên hạ

( Cùng th́ tự tốt lấy ta,

   Đạt th́ đem lại hạnh phúc cho thiên hạ)

th́ là Đại Trượng Phu !

 

Người nữ có tư cách đó th́ gọi là ‘nữ trung Trượng Phu’, cũng có người gọi họ là Nữ Trượng Phu !

 

2) Quân Tử và  Đại Trượng Phu

 

Quân Tử và  Đại Trượng Phu đều là mẫu người lư tưởng của Nho Giáo ; nên đồng nghĩa.

(Mạnh Tử là học tṛ của Tử Tư, Tử Tư là học tṛ của Tăng Tử , Tăng  Tử là học tṛ của Khổng Tử .

Tử Tư, tên là Khổng Cấp,  là cháu đích tôn của Khổng Tử .)

Hai mẫu người lư tưởng này có khác nhau một chút :  Quân Tử chủ ở nề nếp, khuôn vàng thước ngọc của Nho Giáo ;  c̣n  Đại Trượng Phu thiên về khí phách, nghĩa khí của kẻ sĩ  thời nhà Chu. 

 

 

3) Hiền Nhân

 

Tương đương với Quân Tử.

( Hiền đây không có nghĩa là hiền lành, hiền như cục bột ; hiền có nghĩa là có đức : hiền nhân là ngưới có đức)

Quân Tử là của Nho Giáo. Hiền Nhân là nói chung.

Nói cách khác,

       Quân Tử  là Hiền Nhân  của Nho Giáo.

 

 

V ) Đại Trượng Phu , Anh Hùng và Hiệp Khách

 

1) Anh Hùng

 

Anh là vua loài hoa, Hùng là vua loài thú. Anh Hùng là kẻ có tài đức siêu quần !

Các nhà đạo học loại chữ ‘Tài’ ra khỏi câu định nghĩa của Anh Hùng . Như Vương Thông, bậc nho gia lỗi lạc đời Tùy, đă định nghĩa Anh Hùng như sau :

_Tự biết ḿnh là Anh ; tự thắng ḿnh là Hùng !

 

2) Đại Trượng Phu và Anh Hùng

 

Đại Trượng Phu và Anh Hùng đồng nghĩa.

Hai mẫu người lư tưởng này có khác nhau một chút :  Đại Trượng Phu, như đă nói ở trên, thiên về khí phách, nghĩa khí của kẻ sĩ  thời nhà Chu ,  c̣n Anh Hùng thường dùng để chỉ kẻ Đại Trượng Phu gây được sự nghiệp lớn lao, có công lớn với quốc gia.

Ví dụ :

_Người là bậc Anh Hùng dân tộc

_Vua Lê Thái Tổ là bậc Đại Anh Hùng của dân tộc !

 

Và ai cũng biết câu ca dao :

             Ở đời muôn sự của chung,

       Hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi !

 

Chú thích : có vài nơi  dùng chữ Anh Hùng SAI đi. Như cuốn Thuyết Đường dùng vơ công để định Anh Hùng ; như vậy nào phải là Anh Hùng ! giỏi lắm chỉ có thể tạm gọi là  Hùng mà thôi ( vua loài thú ), c̣n thiếu Anh ( là vua loài hoa ) !

Ba mươi , 35 năm về trước , ở nước ta có từ ngữ thường dùng, đó là Người Hùng. Do v́ thiên hạ không dám tự xưng, không dám gọi người là Anh Hùng [ như vậy là rất đúng , rất phải ! ] , nên có từ ngữ này. Xưng là Người Hùng , th́ tạm có thể chấp nhận được . C̣n Anh Hùng, th́ phải chờ lịch sử phê phán đă . . .

 

3) Hiệp Khách

 

Hiệp Khách luyện vơ công để cứu khổn pḥ nguy.

Trong Long Hổ Phong Vân, Cổ Long dùng nhân vật Hồ Thiết Hoa để nói :

       Đại Trượng Phu sinh ra ở ḍng đời, có những việc nên làm và những việc không nên làm . Những việc nên làm, dẫu biết không thành công vẫn làm như thường !

Không thành công khi thật sự tỉ thí với ác nhân cao thủ, thường là . . . chết !

Đây là anh hùng xả thân v́ đạo nghĩa .

Chân chánh Hiệp Khách !

 

4) Đại Trượng Phu và Hiệp Khách

 

Đại Trượng Phu và Hiệp Khách đồng nghĩa ; như trong ví dụ trên, Hiệp Khách Hồ Thiết Hoa đă tự xưng là kẻ Đại Trượng Phu ! (Hồ Thiết Hoa có quyền tự xưng là kẻ Đại Trượng Phu v́ vừa chiến bại, sắp chết và trả lời kẻ chiến thắng tại sao biết trước sẽ thua mà vẫn đánh như thường ! )

Nói cách khác, Hiệp Khách là kẻ Đại Trượng Phu đă chọn "nghề" làm Hiệp Khách !

 

Do v́ Anh Hùng thường dùng để chỉ kẻ gây được sự nghiệp lớn lao, có công lớn với quốc gia, hoặc kẻ đă hi sinh v́ tổ quốc ; nên  trong văn chương lịch sử, Anh Hùng cao cả hơn Đại Trượng Phu ( Nhắc lại ví dụ : Vua Lê Thái Tổ là bậc Anh Hùng ! ) .

Nhưng  trong Phật Pháp th́ khác . . .

 

 

VI ) Mặc Tử và Mạnh Tử, Đại Hiền

 

Kiêm thiện thiên hạ

 

Chủ trương ‘Kiêm thiện thiên hạ’ là chủ trương của Thánh Nhân Nhập Thế ( Khổng Giáo và Mặc Giáo).

Mạnh Tử : ‘Cùng th́ tự tốt lấy ta, đạt th́ đem lại hạnh phúc cho thiên hạ (Kiêm thiện thiên hạ) ’ 

Mặc Tử cũng chủ trương ‘Kiêm thiện thiên hạ’. Thuyết của Mặc Tử là kiêm ái. Mặc Tử và các môn đồ vất vả ngược xuôi để cứu khổn pḥ nguy, giúp đỡ từ cá nhân hoạn nạn cho đến cứu trợ nhửng thành tŕ bị đánh phá.

 

Mặc Tử ‘Kiêm thiện thiên hạ’ nhiều hơn Mạnh Tử, tận tâm tận lực cứu khổn pḥ nguy hơn  Mạnh Tử nhiều. Học thuyết của Mặc Tử cũng rơ ràng v́ nhân loại : Mặc Tử mạnh dạn tuyên bố rằng những việc đánh thành chiếm đất của vua chúa chỉ là những vụ ‘ăn cắp lớn’, ‘ăn cướp lớn’ ; rằng  ‘ăn cắp nhỏ’, ‘ăn cướp nhỏ’ th́ bị trừng trị, c̣n ‘ăn cắp lớn’, ‘ăn cướp lớn’ th́ được ca tụng là những hành vi anh hùng hào kiệt !

Mặc Giáo nêu cao Đại T́nh : t́nh yêu lớn với quốc gia, dân tộc, nhân loại.

( Người đạt đạo của Mặc Giáo, tuy thế , là Á Thánh chẳng phải là Thánh Nhân : v́ chưa đạt được ’Không’ ! )

 

Đại Hiền

 

Đại Hiền đạt đạo ở tŕnh độ trên Hiền Nhân  và dưới Thánh Nhân .

Đại Hiền c̣n được gọi là Á Thánh.

Mặc Tử và Mạnh Tử là bậc Đại Hiền !

 

 

VII ) Đại Trượng Phu trong Phật Pháp

 

Trong Phật Pháp , Đại Trượng Phu là Bồ Tát, c̣n được gọi là Đại Sĩ, Thượng Sĩ.

Ở quả vị Bồ Tát ( trên quả A La Hán), th́ không c̣n phân biệt nam nữ. Như hầu hết mọi người đều biết, Quán Thế Âm Bồ Tát là đàn ông, nhưng thường thị hiện là người nữ !

 

Trong văn chương lịch sử, Anh Hùng cao cả hơn Đại Trượng Phu ( Nhắc lại ví dụ : Vua Lê Thái Tổ là bậc Anh Hùng ! ) ; nhưng  trong Phật Pháp, Đại Trượng Phu là Bồ Tát, nên hơn bậc Anh Hùng  và Đại Anh Hùng !

 

 

VIII ) Cư sĩ đă Kiến Tánh, Đại Sĩ , Thượng Sĩ

 

Trong thực tế, xưa nay ta và Tàu có 3 cư sĩ đă Kiến Tánh, lại được gọi là Đại Sĩ, Thượng Sĩ ( tức Bồ Tát) ; đó là

_Hàn San Đại Sĩ

_cư sĩ Bàng Long Uẩn : Tương Dương Bàng Đại Sĩ

_cư sĩ Trần Quốc Tung : Tuệ Trung Thượng Sĩ

 

Hàn San được gọi là Đại Sĩ, th́ phải rồi v́ là hóa thân của Bồ Tát Văn Thù.

C̣n Bàng Long Uẩn và Trần Quốc Tung th́ chắc chắn không phải là Bồ Tát, Tuệ Trung từng có câu thơ :

_Bồ tát nói pháp, ta nói thiệt !

 

Vậy Đại Trượng Phu c̣n được dùng để chỉ cư sĩ đă Kiến Tánh ( dù dùng SAI !)

 

 

IX ) Lư do của tôn hiệu Đại Trượng Phu

 

Có lỳ do tại sao người đời gán danh hiệu này (Đại Sĩ, Thượng Sĩ ) cho những cư sĩ đă Kiến Tánh (và được kính trọng) ; đó là, cư sĩ đă Kiến Tánh không có danh xưng :

a) Kiến Tánh th́ là Tổ ; nhưng cũng ít khi gọi những cư sĩ đă Kiến Tánh là Tổ !

b) đúng luật người đă Kiến Tánh th́ là Thiền Sư, nhưng v́ Sư thường để chỉ kẻ xuất gia, nên người đời cũng ít khi gọi những cư sĩ đă Kiến Tánh là Thiền Sư !

c) Kiến Tánh Thành Phật , nhưng người Kiến Tánh lại chẳng tự xưng là Phật !

Xem bài viết:

_Kiến Tánh Thành Phật

 

Do đó, người đời phải gán danh hiệu nào, ở duới Phật, mà trên tất cả !

Nên có Danh xưng Đại Trượng Phu !   ( tức là Bồ Tát ) 

 

d) Điều này khá rơ, nếu ta để ư rằng : c̣n với nhà sư th́ họ gán danh hiệu Đại Sư !

(Đại Sư  đối với Đại Sĩ, dùng cho cư sĩ)

 

e) Sự thực, đây là một tôn hiệu ; bởi v́ ta cũng gọi Quán Thế Âm Bồ Tát và Bồ Tát Văn Thù là Đại Sĩ !

( Hai vị Bồ Tát này  đă Kiến Tánh.

Người đă Kiến Tánh dẫu cao siêu cách mấy cũng chẳng dám so b́ với hai vị Bồ Tát này  )

( Kinh Đại Bát Niết Bàn : Bồ Tát thấy Tánh mà không rơ ràng.

Thấy Tánh mà không rơ ràng tức là Bồ Tát vẫn chưa Kiến Tánh.

Nhưng Quán Thế Âm Bồ Tát và Bồ Tát Văn Thù th́ đă Kiến Tánh. )

 

 

X ) Người tráng sĩ Thiền Tông

 

Tôi cũng có ư gọi người đă Kiến Tánh là Đại Trượng Phu , do đó tôi có viết bài thơ Trượng Phu Ngâm :

             Cầu Bát Nhă, Tánh trong như lọc,  (1)

             Cơi Ta Bà, Dục mọc như non-  

                  Biệt Vọng Ngă, há thảm buồn,

             Bộ khôn bằng Định, thủy khôn bằng Thiền !

 

             Nước có chảy, năo phiền biệt giă,

             Cỏ có thơm, ḷng dạ ngất ngây-

                  Nhủ rồi, dứt áo khoát tay,

             Bước đi một bước, một dây thoát ṿng !

 

             Ḷng Ta tựa trăng vừng theo dơi,

             Ḷng Đạo chừng vượt cơi non tiên,

                  Quán tâm . . . thà vất Ỷ Thiên,    (2)

              Vung ḷe Tuệ Kiếm, một thiền thoát ly !

 

                  Đành tâm . . . vất cán Long Tuyền,   

              Vung ḷe Tuệ Kiếm lái thuyền thoát ly !

 

             Luyện Kim Cang, theo v́ Ngũ Tổ,    (3)

             Tới Thiếu Lâm, bàn Ngộ Đạt Ma !

                  Hùng Tâm . . . rực rệt ráng pha,

              Tánh Ta tĩnh sáng như là nguyệt in !     (4)

 

____________________

 

Chú thích :

 

Bài thơ này họa lại đoạn   ‘Lúc Tiễn Biệt ‘ trong Chinh Phụ Ngâm

Xem

             Trượng Phu Ngâm

 

(1) Tánh ( viết hoa)  : tức là "Tự Tánh", tức Phật Tánh

(2) Ỷ Thiên = Ỷ Thiên Trường Kiếm

Ỷ Thiên Trường Kiếm là thanh kiếm rất nổi tiếng từ 40 năm nay, ở nước ta và một phần của Tàu, nhờ vào . . .bộ truyện Ỷ Thiên Đồ Long Kư .

Thanh Kiếm Ỷ Thiên có thật. Xem bài ‘Luận Kiếm’.

(3) Kim Cang : Kinh Kim Cang

Kinh Kim Cang là kinh Thiền Tông  từ đời Ngũ Tổ : ngài dạy rằng thọ tŕ Kinh Kim Cang có thể Kiến Tánh.

(4)Tánh Ta ( viết hoa)  : dịch chữ Hán Việt "Tự Tánh", tức Phật Tánh

Trăng tượng trưng cho Phật Tánh : v́ chúng sinh sống trong đêm dài u tối, trăng hiện ra tượng trưng cho Phật Tánh hiển lộ.

____________________

 

 

Bài thơ này nói lên Hùng Tâm Tráng Chí của người tráng sĩ Thiền Tông, đem thân thế ḿnh ra đánh một canh bạc lớn : được ăn cả (Kiến Tánh), ngă về không !

Một khi đă gọi người tu Thiền Tông là Trượng Phu, th́ người đă Kiến Tánh dĩ nhiên là Đại Trượng Phu !

 

 

XI ) Đại Trượng Phu , Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu

 

Mười danh hiệu của Phật, thường được nhắc đến trong những bài kinh, luận:

1. Như Lai là Người đă đến như thế, là nghĩa Như của các pháp;

2. Ứng Cúng, Người đáng được cúng dường

3. Chính Biến Tri, dịch theo âm là Tam-miệu-tam-phật-đà, là Người hiểu biết đúng tất cả các pháp

4. Minh Hạnh Túc , nghĩa là Người có đủ trí huệ và đức hạnh

5. Thiện Thệ là Người đă đi trên con đường thiện

6. Thế Gian Giải là người đă thấu hiểu thế gian

7. Vô Thượng Sĩ , đấng tối cao, không ai vượt qua

8. Điều Ngự Trượng Phu , nghĩa là người đă điều chế được ḿnh và nhân loại

9. Thiên Nhân Sư  là Bậc thầy của cơi người và cơi trời

10. Phật Thế Tôn , Bậc giác ngộ được thế gian tôn kính.

 

Trong mười danh hiệu này, có hai  danh hiệu  liên hệ với Đại Trượng Phu đó là :  Vô Thượng Sĩ , Điều Ngự Trượng Phu.

 

Trong Phật Pháp , Đại Trượng Phu là Bồ Tát, c̣n được gọi là Đại Sĩ, Thượng Sĩ.

 

Bồ Tát là Đại Sĩ , Thượng Sĩ.

Phật cao cả hơn hết nên là Vô Thượng Sĩ !

 

Bồ Tát là Đại Trượng Phu.

Phật vĩ đại hơn hết nên là Điều Ngự Trượng Phu !

 

 

* Lê Anh Chí *.

_____________

 

Kinh sách tham khảo

Kinh :

       Kinh Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh

       Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận

       Cuộc đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán

       Kinh Kim Cang

       Kinh Lăng Nghiêm,  dịch giả   Trí Độ và Tuệ Quang

       Kinh THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG THÔNG, dịch giả  Nhẫn Tế

       Kinh Trường A Hàm,  dịch giả   Thích Thiện Siêu

       Kinh Vô Ngă Tướng,  dịch giả Phạm Kim Khánh

Ngữ Lục (đến đời Lục Tổ):

       Sáu cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên

       Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh Trực

       Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,  dịch giả Trúc Thiên

Ngữ Lục (sau đời Lục Tổ):

       Bá Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy Lực

       Truyền Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực

       Cội nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền

       Chơn tâm trực thuyết, Phổ Chiếu

       Lâm Tế Ngữ Lục

       Thiền Đốn Ngộ, nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,  Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ

       Tọa Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như Hạnh

       Tu tâm quyết, Phổ Chiếu

Từ Điển :

       Phật Quang Đại Từ Điển

       Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung C̣n

       Từ Điển Phật Học, Chân Nguyên _ Nguyễn Tường Bách

Sách :

       Nam Hoa Kinh, Trang Tử, dịch giả Ngô Tất Tố

       Nam Hoa Kinh, Trang Tử, dịch giả Nguyễn Hiến Lê

       Tứ Diệu Đế, Thích Thiện Hoa

 

       Mặc Tử,  Nguyễn Hiến Lê

       Cuộc đời Thánh Tăng Đại Ca Diếp, Nguyễn Điều,

       Cuộc đời Tôn Giả Xá Lợi Phất, Nguyễn Điều,

       Cuộc đời Tôn Giả Mục Kiền Liên, Nguyễn Điều,

       Đường Mây Trên Đất Hoa, Thích Hằng Đạt và Nguyên Phong

       Phật Giáo Khái Luận, Thích Chơn Thiện,

       Thiền Sư Việt Nam, Thích Thanh Từ

       Tổ Thiền Tông, Thích Thanh Từ

       Thiền Đạo Tu Tập, Trương Trừng Cơ, dịch giả Như Hạnh

       Triết Học Trần Thái Tông, Nguyễn Đăng Thục

       Thiền Luận, D.T Suzuki, Trúc Thiên dịch, NXB An Tiêm, Sài G̣n 1973

 

       Cổ Học Tinh Hoa, Nguyễn văn Ngọc và Trần Lê Nhân

       Nho Giáo, Trần Trọng Kim

       Việt Nam Phật Giáo sử luận,  Nguyễn Lang, NXB Văn Học, Hà Nội 1994

       Cao Tăng Dị Truyện, Hạnh Huệ biên dịch

 

       Đại Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần và Lê

       Việt Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim

       Đông Châu Liệt Quốc

       Hán Sở Tranh Hùng

       Sử Kư , Tư Mă Thiên

       Tam Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả Tử Vi Lang

 

       Anh Hùng Xạ Điêu, Kim Dung

       Thần Điêu Hiệp Lữ, Kim Dung

       Ỷ Thiên Đồ Long Kư, Kim Dung

 

       Tiểu Lư Phi Đao, Cổ Long

       Huyết Tâm Lệnh, Cổ Long

       Long Hổ Phong Vân, Cổ Long

*

*

Trang Nhà Kiến Tánh    www.kientanh.com

-------------------------------------------------------

* Trang Chính * M ụ c  L ụ c  * Đoản Luận * Thơ *

------------------------------------------------------------------------------

* Hộp Thư  * Nối kết Trang Nhà Phật Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *

------------------------------------------------------------------------------

* Bài Xưa * Bài mới Kiến Tánh * Bài mới Trang LêAnhChí *

 ---------------------------------------------------------------