Minh Tâm Kiến Tánh
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài:
I) Trực Chỉ Minh Tâm , Kiến Tánh
Thành Phật
II) Ư nghĩa của Trực Chỉ
Minh Tâm
III) Minh Tâm , một đặc tính
của Kiến Tánh
IV) Minh Tâm để/th́ Kiến Tánh
V) Nguyên động lực của
Kiến Tánh, Minh Tâm , Kiến Tánh
VI) Minh Tâm là Kiến Tánh
VII) Minh Tâm khác với "thấy
sáng" trong thiền-định
VIII) Lấy tâm truyền tâm
IX) Thông Tâm Kiến Tánh !
__________________________________________
I) Trực Chỉ MINH Tâm, Kiến Tánh
Thành Phật
Mục đích tu thiền là MINH Tâm
Kiến Tánh !. Ít ra , 30 năm trở về trước,
người ta thường nói như vậy.
Cội nguồn truyền thừa và
phương pháp tu tŕ của thiền tông, Thiền-sư
Nguyệt Khê:
{{ Mục đích của Tham thiền
là ǵ? Là muốn minh tâm kiến tánh. Cái quả minh tâm
kiến tánh như thế nào? Là thấu triệt bổn
nguyên, vượt ngoài tam giới, liễu thoát sanh tử,
chẳng thọ hậu hữu, độ ḿnh độ người,
phổ lợi chúng sanh. Ấy là mục đích cuối cùng
của loài người. }}
Tôi nghĩ rằng " MINH Tâm Kiến
Tánh " là do người ta :
_ghép hai câu cuối của bài kệ :
Trực
Chỉ MINH Tâm
Kiến
Tánh Thành Phật
_và rút gọn lại (bỏ 4 chữ đầu và
cuối) mà thành !
II) Ư nghĩa của Trực Chỉ
Minh Tâm
Ư nghĩa của Trực Chỉ Minh
Tâm:
1) MINH Tâm = tâm sáng
tâm sáng = Chân Tâm
Trực Chỉ MINH Tâm = Trực
Chỉ Chân Tâm
2) MINH Tâm = làm sáng cái tâm
Trực Chỉ MINH Tâm = Trực
Chỉ, làm sáng cái tâm
a) tâm = vọng tâm
Trực Chỉ MINH Tâm = Trực
Chỉ, làm sáng vọng tâm
làm sáng vọng tâm th́ Kiến Tánh
b) tâm = chân tâm
Trực Chỉ MINH Tâm = Trực Chỉ,
làm sáng Chân Tâm
Chân Tâm th́ dĩ nhiên đă tự sáng.
Vậy, làm sáng Chân Tâm có nghĩa là làm Chân Tâm hiển lộ.
Do đó,
Trực Chỉ MINH Tâm = Trực
Chỉ, làm Chân Tâm hiển lộ.
III) Minh Tâm , một đặc tính
của Kiến Tánh
Minh Tâm là một đặc tính của
Kiến Tánh : Kiến Tánh th́ thấy tâm tỏ sáng (Minh
Tâm). Minh Tâm (làm sáng tâm) th́ Kiến Tánh.
Các thiền-sư khi diễn tả
trạng thái Kiến Tánh có nói đến tâm tỏ sáng (Minh
Tâm).
Kinh
Pháp Bảo Đàn (dịch giả Thích Minh Trực) :
{{ _Sư lại
nói kệ rằng:
Ông tên là Pháp Đạt
Siêng tụng hoài, không dứt
Tụng không theo âm thinh
Minh Tâm mới gọi Phật
_thấy một
người khách tụng kinh. Huệ Năng này nghe qua, tâm
liền mở mang tỏ sáng,
mới hỏi khách tụng kinh ǵ?
_Huệ
Năng này sanh tại xứ dă man, giọng nói nặng âm thổ ngữ, nhờ Tổ Sư truyền pháp, nay đă
được tỏ
sáng, th́ chỉ nên lấy
tánh ḿnh mà độ ḿnh mới phải. }}
Kệ
Kiến Tánh của
Thiền Sư Chân
Nguyên (đời vua Lê Hi Tông) :
{{
Ngh́n sông nước
lắng trăng in bóng,
Hoa nở khắp
nơi rực sắc hồng
. . .
Che trời che đất đây tâm báu,
Không cổ không kim tự
tánh châu.
Giá trị càn khôn chưa
dễ trả,
Sáng ngời pháp giới vẫn hằng như
}}
IV) Minh Tâm để/th́ Kiến Tánh
Chữ Minh dùng trong "Minh Tâm Kiến
Tánh" như trong câu :
_Mục đích tu thiền là Minh Tâm
Kiến Tánh
là động từ, v́ Kiến là
động từ .
Do đó,
MINH Tâm chỉ có thể có nghĩa:
MINH
Tâm = làm sáng cái tâm
Làm sáng Tâm để Kiến Tánh
Làm sáng Tâm th́ Kiến Tánh
V́ sao phải/nên Làm Sáng Tâm ?
_Trích Luận
Tối Thượng Thừa của Ngũ Tổ :
{{ Kinh Thập Địa nói: "Trong thân chúng sanh
có Phật tánh Kim cang,
ví như mặt trời tṛn đầy sáng suốt không ngăn ngại. Chỉ v́ bị mây
đen ngũ ấm che đậy, như ngọn đèn để trong b́nh,
ánh sáng không thể chiếu soi. Thí như thế gian tám hướng mây mù
đều dậy,
khắp nơi đều tối tăm. Mặt trời đâu có tan hoại, tại sao không
có ánh sáng?
Ánh sáng nguyên không hoại, v́ bị
mây mù che.. . " }}
Đoạn trích kinh trên của Ngũ
Tổ giải thích được sự Minh Tâm Kiến
Tánh :
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che = = > Làm sáng Tâm
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che = = > Minh Tâm Kiến Tánh
V) Nguyên động lực của
Kiến Tánh, Minh Tâm , Kiến Tánh
Sự Kiến Tánh thường
diễn ra theo thứ tự sau :
a) Nguyên động lực của
Kiến Tánh : thường là
một chuyển ngữ
b) Minh Tâm ,
c) Kiến Tánh
Trong bài Nguyên Lư Vượt Nhập và Phá Nhập
1) NHẢY
Một Cái vào thẳng đất Như Lai (Thiền Sư Huyền Giác)
(câu chuyển ngữ : nguyên động lực
của Kiến Tánh)
NHẢY
Một Cái : Minh
Tâm
vào thẳng đất Như Lai :
Kiến Tánh
2) Nguyên Lư Vượt Nhập :
Vượt rào vô thủy vô minh mà Nhập đất Như
Lai !
("Không trụ vào đâu cả
": nguyên động lực của Kiến Tánh)
Vượt rào vô thủy vô minh :
Minh Tâm
Nhập đất Như Lai :
Kiến Tánh
3) Nguyên Lư Phá Nhập là Phá rào vô
thủy vô minh mà Nhập đất Như Lai !
(nghi-t́nh tan vỡ :
nguyên động lực của Kiến Tánh)
Phá rào vô thủy vô minh : Minh Tâm
Nhập đất Như Lai :
Kiến Tánh
VI) Minh Tâm là Kiến Tánh
Minh Tâm là Kiến Tánh ! Minh Tâm
thường được dùng như đồng nghĩa
với Kiến Tánh
Lư do là v́ ranh giới giữa Minh Tâm và
Kiến Tánh thật lờ mờ. Khi hành giả ư thức
được tâm sáng th́ đă Kiến Tánh rồi. Vả
lại, Minh Tâm (tăm tỏ sáng) là một đặc tính
chính yếu của sự Kiến Tánh . Trong Kinh Lăng
Nghiêm, Đức Như Lai gọi Phật Tánh là Thắng
Tịnh Minh Tâm .
Do đó, trong Kinh Pháp Bảo Đàn,
Lục Tổ, hay dùng chữ Minh Tâm (tăm tỏ sáng)
để chỉ sự Kiến Tánh .
VII) Minh Tâm khác với "thấy
sáng" trong thiền-định
Minh Tâm là một thuật ngữ
của Thiền-tông. Minh Tâm khác với "thấy sáng"
trong thiền-định .
Khi tu tập thiền-định ta
thường "thấy sáng" :
_sau một thời gian tu tập,
thỉnh thoảng ta thấy đốm sáng, cả
những lúc không ngồi thiền
_lúc thiền định : ánh
sáng chụp từ trên không xuống
_lúc nhập định , thấy sáng
lên
Những "thấy sáng" này
chẳng phải là "tâm tỏ sáng" (Minh Tâm).
"Tâm tỏ sáng" là thấy vũ
trụ sáng, cảnh cảnh sáng,như như ( V́ "tâm
sáng" nên cảnh sáng) .
VIII) Lấy tâm truyền tâm
Lấy tâm truyền tâm là pháp thiền
Thiền Tông :
_thầy dùng sở ngộ của ḿnh,
thiền lư của ḿnh, tùy theo căn cơ của tṛ mà
chỉ điểm tṛ được Kiến Tánh .
_thầy Làm Sáng Tâm học tṛ .
_MINH Tâm thẳng không qua nhiều giáo
điều , văn tự rườm rà.
Lấy tâm truyền tâm chính là Làm Sáng Tâm, chính là Trực Chỉ
MINH Tâm vậy.
IX) Thông Tâm Kiến Tánh !
Thay v́ nói "Minh Tâm Kiến Tánh" ta
có thể nói "Thông Tâm Kiến Tánh!"
Như đă viết trong phần
"IV) Minh Tâm để/th́ Kiến Tánh" :
{{ Đoạn trích kinh trên của
Ngũ Tổ giải thích được sự Minh Tâm
Kiến Tánh :
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che = = > Làm sáng Tâm
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che = = > Minh Tâm Kiến Tánh}}
Mà
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che =
Làm thông Tâm
Do đó,
Làm cho
Phật Tánh không bị ngăn che = = > Thông Tâm Kiến Tánh
"Thông Tâm Kiến Tánh!" lại
ứng hợp với bốn câu kệ sau của
Đạt Ma Sư Tổ (Ngài trả lời câu hỏi
"thế nào là Tổ?") :
. . .
Đạt đại đạo hề quá lượng
Thông
Phật Tâm hề xuất độ
Chẳng
cùng phàm thánh sánh vai
Siêu
nhiên tên gọi là Tổ
Xin nhớ, Đạt Ma Sư Tổ
đă nói :
Thông
Phật Tâm hề .
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh
Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Kinh
Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Trí Tịnh
Kinh
Kim Cang và Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú giải :
Thích Huyền Vi
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực
Kinh
Lăng Nghiêm, dịch giả Trí
Độ và Tuệ Quang
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu
cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ,
dịch giả Trúc Thiên
Luận
Tối Thượng Thừa , Ngũ Tổ, dịch
giả Thích Thanh Từ
Kinh Pháp
Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy
Lực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Bá
Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy
Lực
Truyền
Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm
Tế Ngữ Lục
Thiền
Đốn Ngộ, nhiều tác giả :
Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh
Sơn, Hư Vân; dịch giả
Thích Thanh Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
Sách :
Tứ Diệu
Đế, Thích Thiện Hoa
Thiền
Sư Việt Nam, Thích Thanh Từ
Tổ
Thiền Tông, Thích Thanh Từ
Cao Tăng Dị
Truyện, Hạnh Huệ biên dịch
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
--------------------------------------------------------------
* Trang Chính * M ụ
c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Bài
mới * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam *
------------------------------------------------------------------------------