Thế nào mới xứng
danh là Thiền-sư ?
Lê Anh Chí
Dàn
Bài :
I )
Người đă Kiến Tánh
II ) Biết
cách ‘trực chỉ nhân tâm’.
III ) Am
tường thiền lư
IV ) Hiểu
căn cơ người tu học
V ) Dạy
thiền ngoài sở ngộ
VI ) Ngũ
Tổ : vị thiền sư siêu việt
VII ) Không
chịu nhận là Thiền-sư
_______________________________________
I )
Người đă Kiến Tánh
Định
nghĩa :
_Thiền
sư là Người đă Kiến Tánh !
Thiền là
Thiền của Thiền-tông.
Sư
nghĩa là thầy.
Như đă
viết trong bài ‘Luận Kiếm ở núi Tâm’ :
Học Nhân ,
Tu Nhân thành đạt th́ gọi là Sư :
Vơ sư
Thi bá, kỳ vương,
văn hào, tóan học gia đại tài , khoa học gia
lỗi lạc
Hiền Nhân
Quân Tử
Đại Hiền
Thánh Nhân
Người đă Kiến Tánh
vv
Tu thành,
luyện thành thật sự mới là sư, là thầy, chớ
không bắt buộc là thành danh vọng, đạt công
hầu khanh tướng !
Trong
Thiền-tông chỉ có một cái để tu thành, luyện
thành mà thôi, đó là Kiến Tánh. Thế nên . Thiền-sư
là Người đă Kiến Tánh !
II )
Biết cách ‘trực chỉ nhân tâm’.
Thiền
Sư phải biết cách ‘trực chỉ nhân tâm’.
Là Thiền
Sư th́ ít nhất cũng biết
một cách ‘trực chỉ nhân tâm’. Đó là sở ngộ.
Người Kiến Tánh th́ ít nhất cũng có cái sở
ngộ : đem sở ngộ ra, đem kinh nghiệm
trực tiếp của ḿnh ra
mà dạy người.
Thường
các thiền-sư lấy sở ngộ làm chỗ sở
trường. Ba vị thiền-sư cận đại
Trung Hoa, Hư-vân , Lai-Quả và Nguyệt-khê đều
như vậy : các ngài ngộ nhờ pháp
tham_thoại_đầu nên dạy pháp này, Riêng ngài Nguyệt-khê
th́ rất . . .
III ) Am
tường thiền lư
Sự am
tường thiền lư nhiều ít là tùy căn cơ,
sở ngộ và phương thức đă dùng.
1) Ngộ
nhờ công án và thoại đầu, th́ biết kỹ
thuật của pháp này
Lai-Quả
thiền sư th́ ‘nghề‘ ở :
_đả
thiền thất
_trụ tùng
lâm
v́ là trụ
tŕ chùa Cao Mân, với cả những truyền thống
như vậy.
Nguyệt-khê
thiền sư am tường thiền lư nhiều nhất
trong các thiền sư cận
đại ; v́ ngài ngộ theo một biến
thế của pháp tham công án thoại đầu ("nh́n
thẳng vào hầm sâu vô minh") và nhờ thầy của
ngài là Tông Sư Thiết Nham (vị này có lẽ siêu việt
về thiền lư hơn Nguyệt-khê nhiều).
2)
Trường hợp Kiến Tánh bằng Kinh Kim Cang th́
hơi đặc biệt. v́ Luyện Kinh Kim Cang là hành
chuyển ngữ công truyền. Các chuyển ngữ công
truyền đều có ư nghĩa hẳn hoi ( khác với
chuyển ngữ biệt truyền : chuyển ngữ biệt
truyền có thể tối nghĩa hoặc vô nghĩa, v́
chỉ để ảnh hưởng căn cơ một
người hay một số người mà thôi). V́
vậy, người Kiến Tánh bằng Kinh Kim Cang sẽ
hiểu rơ :
tại sao ta Kiến Tánh
tại sao người ta có
thể Kiến Tánh
kỹ thuật Kiến Tánh
Hơn
nữa , Kiến Tánh bằng Kinh Kim Cang là tự tu,
tự chứng nên người Kiến Tánh bằng Kinh Kim
Cang am tường thiền lư hơn.
3) Nguyệt-khê
thiền sư am tường thiền lư nhiều nhất
trong các thiền sư cận
đại
Điều
này có thể thấy rơ trong "Cội nguồn truyền
thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông". Có
lẽ v́ lư do này, mà ngài có 8 đệ tử ( vừa
tăng vừa cư sĩ) Kiến Tánh _theo Trí Viên,
đệ tử của Nguyệt-khê thiền sư.
IV )
Hiểu căn cơ người tu học
Nếu
muốn chỉ điểm cho người được Kiến
Tánh th́ phải hiểu căn cơ người học tṛ.
Phải quan sát và nghiên cứu căn cơ người
học tṛ. Làm thiền sư thật là khổ nhọc.
Như trên
đă nói, thường các thiền-sư lấy sở
ngộ làm chỗ sở trường ; nhiều vị
chỉ dạy có thế.
V ) Dạy
thiền ngoài sở ngộ
Dạy
thiền ngoài sở ngộ là trường hợp hiếm.
Từ 700, 800 năm nay , thường các thiền-sư
lấy sở ngộ làm chỗ sở trường , và
chỉ dạy pháp tham công án thoại đầu ; pháp
này có qui luật đường lối rơ ràng _ít nhất
đối với cái vị thầy.
Cũng
thỉnh thoảng có vị,
ngoài pháp tham công án thoại đầu , đưa
ra câu chuyển ngữ để trực chỉ _đây là
những vị am tường thiền lư.
VI ) Ngũ
Tổ : vị thiền sư siêu việt
1) Từ
thuở ban sơ, việc tu hành của pháp môn Kiến Tánh là
theo Phương Thức :
truyền tâm
ấn tâm
thiền sinh
cần có thầy, có thầy để được chỉ
thẳng chân tâm.
Đến
thời Ngũ Tổ, ngài Ngũ Tổ làm một
cuộc đại cách mạng : ngài dạy rằng
thọ tŕ Kinh Kim Cang có thể thấy tánh. Nghĩa là ta có
thể tự tu, tự chứng Chân Tâm bằng Kinh Kim
Cang !
( Như
thế, theo Ngũ Tổ, Kinh Kim Cang chứa những
chuyển ngữ làm cho ta có
thể thấy tánh.)
2) Ngũ
Tổ : vị thiền sư siêu việt
Khi Kiến
Tánh th́ đồng chứng Phật-tâm như nhau nhưng
khác nhau ở thiền lư ; mà thiền lư của Ngũ
Tổ th́ siêu việt
v́ ngài phát minh ra phương thức : luyện kinh Kim
Cang để Kiến Tánh.
Không
những thế, phương thức này làm thay
đổi bộ mặt , tâm can của Thiền Tông :
từ đời Đức Phật, Thiền Tông là
biệt truyền, nhờ Ngũ Tổ, Thiền
Tông vừa là biệt truyền vừa là công
truyền !
Tôi nhấn
mạnh điểm này ở đây, v́ xưa nay, đệ
tử Thiền Tông thường không để ư
đến sự siêu việt của vị Tổ này !
VII ) Không
chịu nhận là Thiền-sư
Chữ
‘Thiền sư’ bị nhiều người lạm
dụng, tự xưng. Nhưng cũng có kẻ không
chịu nhận là Thiền-sư , như cố HT Duy
Lực. Trong Duy Lực Ngữ Lục, HT Duy Lực có
nhiều lần nói rằng HT chưa Kiến Tánh và không
muốn ra dạy Thiền ; nhưng sau v́ tuân lệnh
vị trụ tŕ chùa Từ Ân, nên ra giảng. Cũng trong
Duy Lực Ngữ Lục có người gọi HT là
Thiền-sư, HT không nhận ( v́ HT Duy Lực chưa Kiến
Tánh ).
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách
tham khảo
Kinh :
Kinh Đại Bát Niết Bàn,
dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại Thừa Kim Cang Kinh
Luận
Cuộc đời Đức
Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán
Kinh Kim Cang
Kinh Lăng Nghiêm, dịch giả Trí Độ và Tuệ Quang
Kinh Trường A Hàm, dịch giả Thích Thiện Siêu
Kinh
Vô Ngă Tướng, dịch giả Phạm Kim Khánh
Ngữ
Lục (đến đời Lục Tổ):
Sáu cửa Thiếu Thất,
Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên
Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục
Tổ, dịch giả Thích Minh Trực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,
dịch giả Trúc Thiên
Ngữ
Lục (sau đời Lục Tổ):
Bá Trượng Ngữ
Lục, dịch giả Thích Duy Lực
Cội nguồn truyền
thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông,
Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn tâm trực thuyết,
Phổ Chiếu
Lâm Tế Ngữ Lục
Thiền Đốn Ngộ,
nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải,
Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,
Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ
Tọa Thiền Luận,
Đại Giác, dịch giả Như Hạnh
Tu tâm quyết, Phổ
Chiếu
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
--------------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M ụ c L ụ c * Đoản Luận
* Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Bài mới * Nối kết Trang Nhà Phật Pháp Việt Nam *
------------------------------------------------------------------------------