Định lư sống c̣n của Thiền Tông 

( Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông [4] )

             Lê Anh Chí

__________________________________________

Dàn Bài :

I) Hệ thống hóa Thiền Tông  bằng Toán Học

II) Định lư sống c̣n của Thiền Tông

III) Nguyênlư sống c̣n của Thiền Tông 

IV) Định lư tu hành của Thiền Tông 

__________________________________________

 

 

       Lặn hụp trong ái hà

       Mà chưa hề dâm dục

       Bị giam cầm địa ngục

       Mà tự tại như nhà

             Chẳng phải là sắc thanh

             Cũng không là vị xúc

             Chẳng thể tưởng tượng thành

             V́ không phải là ư

       Nơi thánh không tăng

       Nơi phàm không giảm

       Nơi Đức Như Lai th́ tṛn đầy

       Nơi tục tử th́ vuông vắn . . .

       (Phật Tánh, Lê Anh Chí)

 

 

             Lạc Ngă Tịnh, Thường danh th Tánh,

             Chẳng nhiễm ô, dầu cảnh đọa đày

             Thiền Tông pháp, định này,

             Là đầu muôn việc, s tầy vạn niên

             Làm sao Kiến Tánh là thiền !

             ( Định Đ Phật Tánh, Anh Chí)

 

Trong bài này :

_Hệ thống hóa Thiền Tông  bằng Toán Học : mục đích của loạt bài Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông này

_Định lư sống c̣n của Thiền Tông : đă nói trong " Phật Tánh chưa hề ô nhiễm"; nhưng lập lại ở đây v́ Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông chẳng thể thiếu định lư này

_Định lư tu hành của Thiền Tông : trước đây tôi đă gọi là ‘định nghĩa’ , ở đây tôi nhấn mạnh rằng đây là một nguyên lư suy ra từ định đề, định lư.

 

 

I) Hệ thống hóa Thiền Tông  bằng Toán Học

 

Mục đích của tôi khi lập Trang Nhà Kiến Tánh là để giải thích Thiền Tông, v́ tôi thấy Thiền Tông hiện tại đă bị hiểu lầm quá nhiều.

Giải thích Thiền Tông như thế nào ? Tôi vốn dĩ là Toán Học gia, nên tôi áp dụng lư luận Toán Học vào việc tŕnh bày kiến giải của tôi. Và tôi có ư hệ thống hóa Thiền Tông  bằng Toán Học.

 

Do đó, lư luận của tôi, ngay từ đầu, đă là :

       nguyên lư = = > cách hành đạo của Thiền Tông

_thiết lập những định nghĩa

_thiết lập những nguyên lư

_giải thích tất cả những vấn đề Thiền Tông bằng những định nghĩa, nguyên lư đó.

 

Điều lư tưởng là : các nguyên lư là những chân lư không thể chối căi được. Và chân lư là lời Phật thuyết. Thực tế th́ ta không thể có tất cả nguyên lư là lời Phật thuyết được. V́ thế , Trong loạt bài Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông này, tôi dùng những danh từ Tóan Học  sau :

1) Định đề

Đây là Chân Lư của Phật Giáo Đại Thừa . Chân Lư là lời Phật thuyết.Tôi gọi là một định đề; v́ không thể chứng minh cho mọi người rằng đó là Chân Lư !

2) Định lư

Là những mệnh đề có thể chứng minh được từ những định đề.

 

Với hai thuật ngữ này , nguyên lư có ư nghĩa sau :

_định đề : Chân Lư trực tiếp từ Phật

_định lư : Chân Lư gián tiếp từ Phật ,chứng minh được từ những định đề.

_chẳng phải là định đề , định lư : đây là những kiến giải dùng để giải thích những vấn đề Thiền Tông. Những kiến giải này không thể hoàn toàn chứng minh được từ những định đề, do đó chẳng phải là định lư  ,chẳng phải là lời Phật do đó chẳng phải là định đề:

 

Loạt bài Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông này :v́ Thiền Tông thuộc Đại Thừa, nên những nguyên lư được thiết lập cũng vô h́nh chung giải quyết một số vấn đề Đại Thừa ; do đó c̣n được gọi là Chân Lư theo Phật Giáo Đại Thừa.

Lư luận của tôi, ngay từ đầu, đă là :

       nguyên lư = = > cách hành đạo của Thiền Tông

nhưng trước loạt bài này, tôi chưa sắp đặt thành hệ thống, lư do là v́ một số vấn đề căn bản của Thiền Tông  cần được giải thích trước đă.

 

Xin xác định thêm :

 

a) Tên của các nguyên lư  đều do tôi đặt ra.

Vd : Định Đề ‘Biến Diệt’

 

b) Hầu hết các Định Đề  đều trích từ :

       _Kinh Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh

       _Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận

       _Kinh Lăng Nghiêm,  dịch giả   Trí Độ và Tuệ Quang

 

c) Nếu có định nghĩa , nguyên lư nào xuất phát từ các vị Tổ Thiền Tông th́ tôi có ghi rơ .

Vd :

_NHẢY Một Cái vào thẳng đất Như Lai

xuất phát từ TS Huyền Giác (Chứng Đạo Ca)

_Lời giải thích của Nguyên Lư mà tôi gọi là Phá Nhập là kiến giải của thiền sư Nguyệt Khê.

 

( Nếu tôi không có ghi tác giả th́ là kiến giải của tôi)

 

 

II) Định lư sống c̣n của Thiền Tông

 

1) Suy luận căn bản của Toán Học (*)

 

a) Suy luận căn bản của Toán Học (*)   là như sau :

       mệnh đề

             "A = = > B"

       là tương đương với mệnh đề

             "Không B  = = >  Không A"

Đối với người thường , th́ lư luận này hơi lạ, nhưng đây quả là suy luận căn bản của Toán Học .

 

Xin nhắc cho rơ :

mệnh đề  "A = = > B"

không tương đương với mệnh đề  "Không A  = = >  Không B"

 

Chú thích :

"A = = > B"

= "từ A suy ta B"

= "A do đó B"

= "nếu A th́ B"

 

b) Một cách Chứng Minh

 

Muốn Chứng Minh rằng

             "A = = > B"

ta Chứng Minh :     "Không B  = = >  Không A"    (**)

 

Ngược lại, Muốn Chứng Minh rằng

             " Không A = = > Không B"

ta Chứng Minh :     " B  = = >  A"  (***)

 

2) Định lư sống c̣n của Thiền Tông

Phật Tánh không hề bị ô nhiễm.

 

3) Chứng Minh định lư

 

Chứng Minh 1

 

Theo định đề Phật Tánh 4 :

Phật Tánh chẳng sinh , chẳng diệt

 

= = > Phật Tánh chẳng bị diệt

= = > Phật Tánh chẳng hề thay đổi.

 

( Bởi v́ :

theo Định đề Biến Diệt (Định đề Lăng Nghiêm 2) :

       Biến đổi == > bị Diệt

Phật Tánh chẳng bị diệt , nên Phật Tánh chẳng hề thay đổi.

(theo Suy luận căn bản của Toán Học (*))

).

Phật Tánh chẳng hề thay đổi th́ không tăng, không giảm, không hề được tô điểm thêm, không hề bị ô nhiễm.

= = > Phật Tánh không hề bị ô nhiễm.

 

DPCM (Điều Phải Chứng Minh).

 

Chứng Minh 2

 

theo  định đề Phật Tánh 1 :

Phật Tánh  là Thường, Lạc, Ngă, Tịnh.

= = > Phật Tánh là Thường Ngă

= = > Phật Tánh chẳng hề thay đổi 

(Hai đặc tính Thường và Ngă chứng tỏ rằng Phật Tánh chẳng thể nào thay đổi.)

Phật Tánh chẳng hề thay đổi th́ không tăng, không giảm, không hề được tô điểm thêm, không hề bị ô nhiễm.

= = > Phật Tánh không hề bị ô nhiễm.

DPCM.

 

 

Chứng Minh 2 gọn hơn Chứng Minh 1, nhưng tôi vẫn đưa ra Chứng Minh 1 bởi v́ nhiều ngưới sẽ chẳng chấp nhận :

Thường Ngă = = > chẳng hề thay đổi 

Giải thích điều này rất mệt.

 

 

III) Nguyênlư sống c̣n của Thiền Tông 

 

       Từ Tổ Ca Diếp tới Tào Khê

       Ẩn hiện pháp mầu nói ngộ, mê

       Đánh thức Phật Tâm thiên cổ dậy,

       Tỉnh giấc mộng dài, giấc lê thê

       (Pháp Ẩn Hiện  , Lê Anh Chí)

 

Bởi v́ Phật Tánh không hề bị ô nhiễm nên mới nói ngộ, nói mê. Nên mới có Thiền Tông !

Xưa nay, Phật Tánh vốn tự viên thành ; từ vô thỉ, Phật Tánh của ta vốn viên măn, tṛn đầy, trong sáng, và vốn là Đại Niết Bàn . Cái điều cao siêu, linh dị nhất là Phật Tánh không hề bị ô nhiễm. Đây cũng là điều may mắn cho tất cả chúng sinh, v́ nếu Phật Tánh của ta bị ô nhiễm th́ ôi thôi ta c̣n biết về đâu ? Ví như ḥn ngọc quí, cứ mỗi kiếp lại thêm tỳ vết, sạn cát ; th́ sau vô lượng kiếp cái ḥn ngọc quí đó sẽ thành cái chi chi ?? Quí th́ hết rồi, c̣n ngọc th́ chẳng ra ngọc  Giả sử muốn lọc lừa cho ra lại viên ngọc cũ , th́ biết phải làm sao ?

Chính v́ Phật Tánh không hề bị ô nhiễm mà ta có thể Kiến Tánh !

Nên mới có Pháp Môn Kiến Tánh !

Nên mới có Thiền Tông !

 

Do đó :

Phật Tánh không hề bị ô nhiễm = Nguyênlư sống c̣n của Thiền Tông

 

 

IV) Định lư tu hành của Thiền Tông 

 

1) Định lư tu hành của Thiền Tông 

Tu Hành đối với Thiền Tông chẳng phải là tu sửa mà là ‘tu để ngộ ( Kiến Tánh) ‘.

 

Giải thích :

_chẳng phải tu sửa v́ Phật Tánh không hề bị ô nhiễm

_Kiến Tánh là đạt được mục đích tu hành, v́ Phật Tánh  là Thường, Lạc, Ngă, Tịnh :

V́ Ngă, nên Phật Tánh  là thật .

V́ Thường, Ngă, nên Phật Tánh  vĩnh hằng.

Lạc, Ngă, nên Phật Tánh  thung dung , t tại

Thường, Tịnh, nên Phật Tánh  là giải thoát

 

2) Định lư thiền hành của Thiền Tông 

Thiền hành của Thiền Tông  là : Làm sao Kiến Tánh là thiền !

Giải thích : giống như phần 1)

 

*

* Lê Anh Chí *.

_____________

 

Kinh sách tham khảo

Kinh :

       Kinh Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh

       Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận

       Cuộc đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán

       Kinh Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n

       Kinh Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực

       Kinh Kim Cang, dịch giả Thích Thiện Hoa

       Kinh Lăng Nghiêm,  dịch giả   Trí Độ và Tuệ Quang

       Kinh THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG THÔNG, dịch giả  Nhẫn Tế

       Kinh Trường A Hàm,  dịch giả   Thích Thiện Siêu

       Kinh Ngăớng,  dịch giả Phạm Kim Khánh

Ngữ Lục (đến đời Lục Tổ):

       Sáu cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên

       Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy Lực

       Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh Trực

       Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,  dịch giả Trúc Thiên

Ngữ Lục (sau đời Lục Tổ):

       Bá Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy Lực

       Truyền Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực

       Cội nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền

       Chơn tâm trực thuyết, Phổ Chiếu

       Lâm Tế Ngữ Lục

       Thiền Đốn Ngộ, nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,  Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ

       Tọa Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như Hạnh

       Tu tâm quyết, Phổ Chiếu

*

*

Trang Nhà Kiến Tánh    www.kientanh.com

-------------------------------------------------------

* Trang Chính * M ụ c  L ụ c  * Đoản Luận * Thơ *

------------------------------------------------------------------------------

* Hộp Thư  * Nối kết Trang Nhà Phật Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *

------------------------------------------------------------------------------

* Bài Xưa * Bài mới Kiến Tánh * Bài mới Trang LêAnhChí *

 ---------------------------------------------------------------