Rời Động và Tĩnh là
Đại Tọa Thiền !
Lê Anh Chí
Dàn
Bài :
I ) Ngũ
Tổ xác định lập trường của Thiền
Tông
II ) Thiền-tông
chẳng tu thiền-định !
III ) Tổ
Đạt Ma : Rời Động và Định là
Đại Tọa Thiền
IV ) Phật
Tánh chẳng động chẳng tĩnh
V ) Kiến
Tánh là Đại Tọa Thiền
VI ) Kiến
Tánh rồi, có thể có muôn ngàn chánh định
______________________
I ) Ngũ
Tổ xác định lập trường của Thiền
Tông
Thiền-tông
đến đời Ngũ Tổ mới phát triển mạnh và có đường lối vửng chắc :
_ Thiền
Tông trước kia, được gọi là Đông Sơn
pháp môn. Sao lại là Đông Sơn pháp môn ? - Đông
Sơn là nơi tọa lạc của Ngũ Tổ. Ngũ
Tổ và Tứ Tổ đều hoằng pháp ở
huyện Hoàng Mai, nơi đây có hai quả núi Tây và Đông
Sơn. Chùa của Tứ Tổ ở núi Tây, Ngũ Tổ
kế thừa sự nghiệp, mới đầu cũng
ở chỗ này. Sau v́ sự nghiệp hoằng pháp của
Ngũ Tổ càng ngày càng lớn, nên phải dời ra
Đông Sơn chùa mới có thể chứa nhiều tăng
chúng (và cư sĩ) tụ họp.
Trong Kinh Pháp
Bảo Đàn, Lục Tổ cũng nói là ngài truyền bá
Đông Sơn pháp môn .
_ Ngũ Tổ phát minh ra phương
thức : luyện kinh Kim Cang để Kiến
Tánh , một cuộc đại cách mạng !
_ Kinh Pháp
Bảo Đàn thật ra chỉ là diễn nghĩa của
kinh Kim Cang
Như đă
viết trong bài :
_Thiền-tông
chẳng tu thiền-định !
Ngũ
Tổ đă xác định lập trường của
Thiền Tông :
1) Ngũ
Tổ Hoằng Nhẫn "chỉ luận kiến tánh.
Ngài chẳng luận pháp thiền-định và pháp giải
thoát" (Kinh Pháp Bảo
Đàn).
tức là
_ Thiền-tông
chẳng tu thiền-định !
2) "Người
nào Kiến Tánh th́ ta truyền ngôi Tổ"
3) "Người
(đă) Kiến Tánh th́ khi ra trận cũng thấy tánh"
Tóm
lược lập trường của Thiền Tông :
1) Tu
để Kiến Tánh
2) Thiền-tông
chẳng tu thiền-định !
II )
Thiền-tông chẳng tu thiền-định !
Tu để
Kiến Tánh . Thiền-tông chẳng tu
thiền-định !
Sự tu hành
của Thiền-tông rơ ràng như vậy, Suốt thời
gian từ thời hưng thịnh (Ngũ Tổ)
đến đời cực thịnh sau này, các Tổ
vẫn chỉ dạy như vậy ; thí dụ :
__Lục Tổ
nói :
"Trụ
tâm quán tịnh là bịnh chẳng phải thiền.
Thường ngồi là câu thúc lấy thân, đối
với Đạo có ích chi đâu ! "
__Hoài
Nhượng dạy Mă Tổ :
Ngồi thiền đâu
thể thành Phật được !
__Hoàng
Bá : "Ngộ tại tâm, chẳng liên quan ǵ
đến lục độ vạn hạnh". Trong
lục độ có thiền-định.
__Bàng bạc
trong các ngữ lục, các Tổ sư đều khuyến
cáo thiền sinh không được <trầm không thủ
tịch>. <Trầm không> đây là đắm ch́m trong
cảnh giới không của định, < thủ
tịch> là không rời đươc cảnh tịch
diệt của thiền định, nhất là cảnh
tịch diệt của A La Hán.
Nhưng v́
thế nhân khao khát thiền, khao khát thiền định,
nên ngay Lục Tổ cũng có giảng về thiền
định. Ngài châm chước cái thể, cái dụng
của Tánh mà giảng thiền định. Có khi thiền
định dùng cho mọi người, có khi dành cho
người đă kiến tánh (Thường Định).
Dù sao, thiền định của Lục Tổ cũng
chẳng phải là thiền định của Phật Pháp
Cơ Bản.
III )
Tổ Đạt Ma : Rời Động và Định
là Đại Tọa Thiền
Tổ
Đạt Ma cũng có giảng về thiền định ;
_có khi là
thiền định của Phật Pháp Cơ Bản (
Pháp Bích Quán, xem bài : "Pháp Bích Quán của Tổ
Đạt Ma cực kỳ giản dị") ,
_có khi là
thiền định biến thế của Thiền
Tông , như đề tài của bài luận này : Rời
Động và Định là Đại Tọa Thiền
Câu "Rời
Động và Định là Đại Tọa Thiền "
trích từ Sáu cửa Thiếu Thất ( dịch giả Trúc
Thiên). Đây đúng là thiền chính qui Thiền Tông !
Đây là
tối thượng thừa thiền :
_ thiền
Thiền Tông chẳng thể là định v́ : Thiền-tông
chẳng tu thiền-định !
_ thiền
Thiền Tông cũng chẳng thể là động !
thiền
Thiền Tông cũng chẳng thể là động ,
trừ giây phút , sát na Kiến Tánh : NHẢY
Một Cái vào thẳng đất Như Lai ! Nhưng cái "NHẢY Một Cái" là hậu quả của thiền Thiền Tông ,
kết quả của thiền Thiền Tông
chớ chẳng phải là thiền Thiền Tông ! Vả
lại, cái "NHẢY
Một Cái" này chỉ kéo dài
một sát na !
Ngoài ra,
khi tâm tĩnh th́ tâm
được định
khi tâm định th́ tâm
được tĩnh
Cho nên,
từ mệnh đề :
_Rời
Động và Định là Đại Tọa Thiền
ta có thể
suy ra :
_Rời
Động và Tĩnh là Đại Tọa Thiền
IV )
Phật Tánh chẳng động chẳng tĩnh
Phật Tánh
chẳng động chẳng tĩnh
V́ Phật
Tánh là tánh chẳng hai !
(
Người ta thường gán câu " Phật Tánh là tánh
chẳng hai " cho Lục Tổ, v́ ngài đă
giảng như vậy, cho Ấn Tông , sau 16 năm ẩn
dật. Thật ra , câu này là Phật Ngôn, Phật đă nói
vậy, trong Kinh Đại Bát Niết Bàn.)
V )
Kiến Tánh là Đại Tọa Thiền
Kiến Tánh
là chứng ngộ Phật Tánh
V́ Phật
Tánh chẳng động chẳng tĩnh
Nên, Kiến
Tánh là đă chứng đắc "chẳng động
chẳng tĩnh"
V́ "Rời Động và Tĩnh
là Đại Tọa Thiền"
Nên
Kiến Tánh
là đă chứng đắc Đại Tọa Thiền
VI )
Kiến Tánh rồi, có thể có muôn ngàn chánh định
Kiến Tánh
rồi, có thể có muôn ngàn chánh định.
Xem bài :
_Kiến
Tánh Thành Phật
_Kiến
Tánh Thành Phật, muôn ngàn chứng đắc
Ở
đây, ta có thêm một giải thích cho sự "có thể
có muôn ngàn chánh định" :
V́ Kiến
Tánh là đă chứng đắc Đại Tọa Thiền !
----------------------
Kinh sách
tham khảo
Kinh :
Kinh Đại Bát Niết Bàn,
dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại Thừa Kim Cang Kinh
Luận
Cuộc đời Đức
Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán
Kinh Kim Cang
Kinh Lăng Nghiêm, dịch giả Trí Độ và Tuệ Quang
Kinh THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG
THÔNG, Việt dịch : NH_N
TẾ
Kinh Trường A Hàm, dịch giả Thích Thiện Siêu
Kinh
Vô Ngă Tướng, dịch giả Phạm Kim Khánh
Ngữ
Lục (đến đời Lục Tổ):
Sáu cửa Thiếu Thất,
Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên
Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục
Tổ, dịch giả Thích Duy Lực
Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục
Tổ, dịch giả Thích Minh Trực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,
dịch giả Trúc Thiên
Ngữ
Lục (sau đời Lục Tổ):
Bá Trượng Ngữ
Lục, dịch giả Thích Duy Lực
Truyền Tâm Pháp Yếu, Hoàng
Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội nguồn truyền
thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông,
Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn tâm trực thuyết,
Phổ Chiếu
Lâm Tế Ngữ Lục
Thiền Đốn Ngộ,
nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải,
Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,
Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ
Tọa Thiền Luận,
Đại Giác, dịch giả Như Hạnh
Tu tâm quyết, Phổ
Chiếu
Sách :
Tứ Diệu Đế, Thích Thiện Hoa
Thiền Sư Việt Nam,
Thích Thanh Từ
Tổ Thiền Tông, Thích Thanh
Từ
Thiền Luận, Tập Thượng . Suzuki, dịch giả Trúc Thiên
*
* Lê Anh Chí *.
______________
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
--------------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M ụ c L ụ c * Đoản Luận
* Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Bài mới * Nối kết Trang Nhà Phật Pháp Việt Nam *
------------------------------------------------------------------------------