Người
c̣n tu măi, hỡi người tu !
Lê Anh Chí
Dàn
Bài :
I ) Học
Nhân dốc một ḷng cầu học
II ) Con
tằm đến thác vẫn c̣n vương tơ
III ) Khổng
Tử : "Chẳng thể ngơi nghỉ !"
IV ) Khô
Đầu A La Hán
V ) A La Hán
Đại Đệ Tử của Phật
VI ) Kiến
Tánh Thành Phật, Bản Thể của Tâm
VII) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
sau
VIII ) Tu
tự nhiên như hơi thở ra vào
IX ) Tu thanh
nhàn như ngày tháng tiêu dao
I ) Học
Nhân dốc một ḷng cầu học
Có nhiều
Học Nhân suốt đời dốc một ḷng cầu
học.
Học hoài
học măi, đến khi thành th́ sao ? - Vẫn học
tiếp !
Những
người mê đọc sách, những con mọt sách, th́
đương nhiên là học giả ; học
giả thành danh rồi vẫn đọc sách hoài !
Kiếm
sĩ thành danh cũng thế : là chân chính kiếm khách
th́ vẫn học kiếm hoài ( như nhân vật
Độc Cô Cầu Bại của Kim Dung)
Nhà khoa
học gia lỗi lạc, nhà toán học đại tài,
người thi sĩ lừng danh vẫn tiếp tục
sự học , sự nghiệp của ḿnh.
Người
tu cũng thế : muốn đắc đạo th́
phải có Tâm Thành với viẹc tu hành. Khi đắc
đạo rồi, do cái Tâm Thành, cái chân t́nh đó mà tiếp
tục tu hoài !
II ) Con
tằm đến thác vẫn c̣n vương tơ
Trên, nói
đến chân t́nh, Tâm Thành với viẹc tu hành ; ở
đây là nói đến nghiệp :
Con tằm đến thác
vẫn c̣n vương tơ !
Cái thói quen,
chân t́nh, Tâm Thành với viẹc tu hành làm viẹc tu
hành trở thành một "nghề nghiệp ",
một "nghiệp " !
Lấy thí
dụ cuộc đời : nhà khoa học gia lỗi
lạc, nhà toán học đại tài, nhà thi bá , sau khi thành
danh vẫn tiếp tục sự học , sự nghiệp
của ḿnh. Nghiệp như vậy,
thói quen như
vậy !
Tu hành
cũng thế !
III )
Khổng Tử : "Chẳng thể ngơi
nghỉ !"
Trong Gia
Ngữ, có chép truyện thầy Tử Cống, học tṛ Khổng Tử, hỏi ngài cách
về ngơi nghỉ , t́m dịp ngơi nghỉ . với
mỗi "kế sách" mà Tử Cống đưa ra,
Khổng Tử đều nói : "Chẳng thể
ngơi nghỉ !" (và có giải thích tại sao).
cuối cùng Khổng Tử
dạy rằng : khi nào thấy "cái mồ
đắp chắc chắn", thấy người
đến phúng điếu ḿnh, đó là lúc có thể
ngơi nghỉ !
Khổng là
đạo nhập thế, nên việc hành đạo
chấm dứt ở cái chết ; c̣n Phật Giáo th́ sau
cái chết c̣n tiếp . . .
IV ) Khô
Đầu A La Hán
Người
mới đắc A La Hán gọi là Khô Đầu A La Hán.
Khô
Đầu A La Hán cần phải tu cái pháp đă đắc
nhiều năm, mới thật sự là A La Hán.
V ) A La Hán
Đại Đệ Tử của Phật
Những
vị A La Hán đệ tử
Phật cũng tu măi tu hoài.
Như ngài
Mục Kiền Liên : ngài chứng đắc A La Hán sau 7
ngày tu hành ! Từ đó đến ngày viên tịch,
khoảng 40 năm, ngài làm ǵ ? Tu tiếp ! Trừ
thời gian bỏ ra để hướng dẫn một
số sư đệ, ngài nghe Phật giảng kinh và tu
hành !
Ngài Xá
lợi Phất chứng đắc A La Hán sau 14 ngày tu hành !
Từ đó đến ngày viên tịch, 40 năm, ngài làm
ǵ ? Tu tiếp ! Trừ thời gian bỏ ra
để hướng dẫn một số sư
đệ, thuyết pháp, ngài nghe Phật giảng kinh và tu
hành !
Ngài A Nậu
Lâu Đà là trường hợp rơ ràng hơn hết : v́
ngài có nói đến sự tu hành sau khi đắc A La Hán.
Tôn giả đắc A La Hán nhờ Tứ Niệm Xứ,
một thời gian sau đó, A Nậu Lâu Đà nói với
sư huynh Xá lợi Phất rằng ngài vẫn trú tâm trong
Tứ Niệm Xứ . Một lần khác , Tôn giả tŕnh
bày cùng sư huynh Xá lợi Phất và Mục Kiền
Liên sự tu hành khác biệt trước và sau khi
đắc A La Hán .
VI )
Kiến Tánh Thành Phật, Bản Thể của Tâm
Kiến Tánh
Thành Phật, Bản Thể của Tâm
Kiến Tánh
là chứng ngộ Phật Tánh,
là chứng ngộ Đại
Niết Bàn,
là chứng ngộ
Thường, Lạc, Ngă, Tịnh,
là chứng ngộ
Bản Thể của Tâm
Những
"đặc tính" của Phật có thể tóm tắt
lại làm 2 phần : "thể" và "dụng". Thể
là Phật Tánh, là bản thể của tâm. Dụng,
c̣n gọi là đại cơ đại dụng, là
thần thông diệu dụng, ra vào ba cơi, tỉ triệu
chánh định, quán chiếu
dược tâm chúng sinh trong vũ trụ, sáng suốt hoàn
toàn. . .
Khi Phật Kiến Tánh Thành Phật, Phật
có đầy đủ "thể" và "dụng".
Kiến Tánh
là chứng ngộ Bản Thể của Tâm, và đại
đa số người kiến tánh chưa có đại
cơ đại dụng của Phật.
Những
thiền sinh đă Kiến Tánh, hầu hết không chịu
ngừng ở bản thể của tâm và tu tiếp .
VII) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
sau
Thời
kỳ tu hành ngay sau khi Kiến Tánh gọi là thời kỳ
bảo nhậm :
Tu sao để đi
đứng nằm ngồi đều thấy tánh.
Thời
kỳ này tối thiểu là 16 năm. Tại sao ? V́
Lục Tổ, sau khi Kiến Tánh, ẩn dật 16 năm. .
.
Ngũ
Tổ khi truyền y bát cho Lục Tổ, có dặn
rằng : "cần phải hộ niệm".
Hộ niệm đây là nói việc bảo nhậm.
Chỉ có
việc này là nên làm, cần làm.
Một khi
đi đứng nằm ngồi đều thấy tánh,
đều thấy Niết Bàn, th́ đối với quan
niệm tu hành của nhà Phật, như vậy quả là
thành Phật Đạo. C̣n thần thông biến hóa,
đối với nhà Phật, chẳng phải là chánh pháp.
Ngay cả những chánh định (chánh định theo
nghĩa Nhị Thừa) cũng chẳng quan trọng, v́ lúc
nào cũng thấy tánh : c̣n muốn ǵ hơn ?
(lúc nào
cũng thấy tánh là chánh định, thường
định theo nghĩa Thiền Tông)
Sự tu hành
này khác với sự tu hành của A La Hán. Căn bản
của A La Hán là tu lại pháp môn đă đắc :
như đắc A La Hán nhờ Diệt thọ
tưởng định (DTTD) th́ thỉnh thoảng nhập
DTTD 7 ngày 7 đêm. Căn bản của
người_đă_Kiến_Tánh là dùng cái Kiến_Tánh của
ḿnh để có thể Kiến_Tánh trong mọi
trường hợp.
Sự tu hành
khác nhau ở căn bản . Nhưng nếu
người_đă_Kiến_Tánh tu tập thêm những pháp môn
khác , th́ sự tu hành giống với A La Hán.
VIII ) Tu
tự nhiên như hơi thở ra vào
Người_đă_Kiến_Tánh
và A La Hán đều tiếp tục tu :
Người c̣n tu măi,
hỡi người tu !
Như
vậy, th́ "khổ" quá chăng ?
Không phải
thế ! Đắc đạo rồi, tu hành là một
sự tự nhiên :
Tu tự nhiên như hơi
thở ra vào
Tu tự nhiên như ăn
như uống
Như Ngài A
Nậu Lâu Đà đắc A La Hán nhờ Tứ Niệm
Xứ, sau đó sự tu hành không phải là cố gắng
thực hành Tứ Niệm Xứ mà là sống bằng
Tứ Niệm Xứ !
Như Tông
Sư Thiết Nham, thầy của ngài Nguyệt Khê,
nói : "Tùy duyên qua ngày !"
IX ) Tu thanh
nhàn như ngày tháng tiêu dao
Tà tà đi tới
đi lui mà đều thấy tánh , th́ :
Tu thanh nhàn như ngày tháng tiêu
dao
Tu như chẳng tu
Tu là hoan lạc
--- ----
----- ----
Cũng
như nhà khoa học gia lỗi lạc, nhà toán học
đại tài, nhà thi bá , sau khi thành danh vẫn tiếp
tục sự học , sự nghiệp của ḿnh ;
người tu sẽ tu măi, tu hoài hủy, đắc
đạo rồi c̣n tu nữa.
Nhưng tu
sau khi đắc đạo :
Tu như chẳng tu
Tu là hoan lạc
Tu là một
niềm vui lớn !
Tu thanh nhàn
như ngày tháng tiêu dao ; đói ăn, mệt nghỉ. Như
thế, có phải là tu ?
* Lê Anh Chí *.
----------------------
Kinh sách
tham khảo
Kinh :
Kinh Đại Bát Niết Bàn,
dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại Thừa Kim Cang Kinh
Luận
Cuộc đời Đức
Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán
Kinh Kim Cang
Kinh Lăng Nghiêm, dịch giả Trí Độ và Tuệ Quang
Kinh Trường A Hàm, dịch giả Thích Thiện Siêu
Kinh
Vô Ngă Tướng, dịch giả Phạm Kim Khánh
Ngữ
Lục (đến đời Lục Tổ):
Sáu cửa Thiếu Thất,
Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên
Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục
Tổ, dịch giả Thích Minh Trực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,
dịch giả Trúc Thiên
Ngữ
Lục (sau đời Lục Tổ):
Cội nguồn truyền
thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông,
Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn tâm trực thuyết,
Phổ Chiếu
Lâm Tế Ngữ Lục
Tọa Thiền Luận,
Đại Giác, dịch giả Như Hạnh
Tu tâm quyết, Phổ
Chiếu
Sách :
Nam
Hoa Kinh, Trang Tử, dịch giả Ngô Tất Tố
Nam
Hoa Kinh, Trang Tử, dịch giả Nguyễn Hiến Lê
Tứ Diệu Đế, Thích Thiện Hoa
Mặc Tử, Nguyễn
Hiến Lê
Cuộc đời Thánh
Tăng Đại Ca Diếp, Nguyễn Điều,
Lịch Sử ngài A Nậu Lâu
Đà, Nguyễn Điều,
Cuộc đời Tôn Giả
Mục Kiền Liên, Nguyễn Điều,
Cuộc đời Tôn Giả
Xá Lợi Phất, Nguyễn Điều,
Đường Mây Trên
Đất Hoa, Thích Hằng Đạt và Nguyên Phong
Phật Giáo Khái Luận, Thích
Chơn Thiện,
Tổ Thiền Tông, Thích Thanh
Từ
Thiền Đạo Tu Tập,
Trương Trừng Cơ, dịch giả Như Hạnh
Cổ Học Tinh Hoa,
Nguyễn văn Ngọc và Trần Lê Nhân
--------------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M ụ c L ụ c * Đoản Luận
* Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Bài mới * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam *
------------------------------------------------------------------------------
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com