Bàn về chữ "thấy"
trong "thấy tánh"
Lê Anh Chí
Dàn
Bài :
I ) "I
see !"
II ) Tôi
thấy rằng
III ) Nghe "thấy" ;
cảm, ngửi, nếm, sờ "thấy"
IV ) Tôi
"thấy" nghĩa Kinh
V )
"thấy" trong thiền định
VI )
"thấy" là trực giác, là thực chứng . . .
VII ) Tánh Thấy
(Kinh Lăng Nghiêm)
VIII )
Thấy Tánh, Kiến Tánh
I ) "I
see !"
Tôi đi du
học cách đây 40 năm. Lúc đầu rất bỡ
ngỡ, v́ dù giỏi sinh ngữ cách mấy, sang Bắc
Mỹ, cũng chẳng hiểu họ nói ǵ. Qua giai
đoạn đó, tôi hay cười thầm :
cười thầm v́ bọn sinh viên Gia Nă Đại,
bất cứ ḿnh nói ǵ, họ thường trả
lời : "I see !" (Tôi thấy !). Thường cười
thầm : "thấy ǵ đâu mà
thấy, vậy mà cứ ‘I see !’ lia !" .
Sau đó
nghĩ lại : mà tiếng Việt ḿnh cũng thế,
cũng hay ‘thấy’ lắm, như
Tôi thấy rằng . . .
II ) Tôi
thấy rằng
Tiếng
Việt ḿnh cũng hay ‘thấy’ lắm, thường ở
dưới dạng :
Tôi thấy rằng . . .
Tôi thấy như vậy .
Mà
thường th́ có "thấy" đâu ! ít ra là không có dùng con mắt
để thấy !
Thấy đây
là tâm thấy , là trí thấy.
III ) Nghe
"thấy" ; cảm, ngửi, nếm, sờ "thấy"
Người
ḿnh dùng chữ thấy, c̣n nhiều hơn người Anh
một bực :
nghe "thấy" ;
cảm, ngửi, nếm, sờ "thấy"
Chúng ta, ai
cũng, ít nhất một lần trong đời, ngạc
nhiên rằng : nghe chớ có "thấy" đâu , sao
lại "nghe thấy" ???
Mà không
phải chỉ có "nghe thấy" , mà c̣n " cảm,
ngửi, nếm, sờ , thấy" .
Không
những thế : "nghe thấy" khác với "nghe" :
có thêm chữ thấy th́ cái nghe mới chắc chắn.
Khi ta nói "tôi nghe rằng X", th́ câu này gần giống
như "h́nh như X", thêm vào chữ thấy , th́
X được khẳng định hơn .
C̣n cảm,
ngửi, nếm, sờ th́ bắt buộc phải có
chữ "thấy" . Thí dụ : câu "tôi sờ thấy
X" ḥan toàn khác hẳn nghĩa câu "tôi sờ X" !
Bởi
thế , trong chữ Việt thân yêu của chúng ta, "thấy" là
cần thiết trong những động từ ghép
với : cảm, ngửi, nếm, sờ.
Thấy đây
là tâm thấy , là trí thấy, là thực chứng.
IV ) Tôi
"thấy" nghĩa Kinh
Về
sự hiểu kinh Phật, nhất là kinh Đại
Thừa, tôi phân ra thứ lớp như sau :
_Đọc
Kinh chẳng hiểu ǵ hết, phải nhờ người
giảng cho
_Đọc
Kinh chẳng hiểu ǵ hết, phải suy nghĩ nhiều
mới hiểu
_Đọc
Kinh hiểu lờ mờ, phải suy nghĩ mới
hiểu
_Đọc
Kinh hiểu ngay
_Đọc
Kinh hiểu ngay (và rất thích)
_Đọc
Kinh thấy ngay nghĩa Kinh (và rất thích)
Tŕnh
độ cao nhất là ‘thấy’ ngay nghĩa Kinh, cao hơn
‘hiểu ngay’ : v́ ‘thấy‘ tỏ ra là "tâm ư
tương thông với" lời kinh. Đây là bậc
thượng trí.
V ) "thấy"
trong thiền định
Khi tập
luyện thiền định hành giả có thể "thấy" rất
nhiều : thấy những cảnh giới thiền, cái
thấy căn bản là thấy ánh sáng (đốm sáng
hoặc cả luồng sáng). Thấy đây là tâm thấy v́ nhắm
mắt vẫn thấy ( chính ra nhắm mắt thấy
nhiều hơn). Thấy
đây là, đối với hành giả, thực
chứng.
Ngoài ra, hành
giả có thể "thấy" : Hỉ Lạc
(nhị thiền), thanh tịnh (tứ thiền), Diệu
Lạc (tam thiền), thấy Không (Không-định) v v .
Đều là tâm
thấy , là thực
chứng.
VI )
"thấy" là trực giác, là thực chứng . . .
Những
trường hợp trên đều cho thấy ( !!!) rằng chữ ‘thấy’ trong
tiếng ta căn bản là tâm thấy.
Ta có thể
tóm lược và diễn tả
rằng :
1) "thấy"
là tâm thấy, là thực chứng. "thấy" cao
hơn "hiểu" một bực.
2) "thấy"
là trực giác : Ví dụ : đọc Kinh thấy
ngay nghĩa Kinh ; không cần phải suy nghĩ.
VII ) Tánh
Thấy (Kinh Lăng Nghiêm)
Kinh Lăng
Nghiêm có nói đến Tánh Thấy . Tánh Thấy là một
biểu tượng của Phật Tánh.
Ta nên lưu
ư rằng Phật không dùng chữ Tánh Hiểu mà dùng Tánh
Thấy. Như trên đă nói, "thấy"
cao hơn "hiểu" một bực ; "thấy"
là tâm thấy, trực giác . . .
VIII )
Thấy Tánh, Kiến Tánh
Như đă
viết trong bài :
"Kiến Tánh Thành
Phật ".
"Định nghĩa
Kiến Tánh"
Kiến Tánh
là thấy tánh, là thấy Phật-tánh. Thấy đây là tâm
thấy, là thực chứng. V́ vậy :
Kiến Tánh là chứng ngộ Phật Tánh.
Có
người sẽ bắt bẻ : Vậy th́ tại sao
không dùng "chứng ngộ Phật Tánh " mà lại dùng
Thấy Tánh, Kiến Tánh ???
_V́ hai lư
do :
1) Kiến Tánh th́ ngắn ;
"chứng ngộ Phật
Tánh" th́ dài.
2) Người đă Kiến
Tánh th́ sau đó đi, đứng, nằm, ngồi
đều có thể Thấy Tánh. Trong câu "đi,
đứng, nằm, ngồi đều có thể Thấy
Tánh" , ta chẳng thể thay chữ Thấy Tánh bằng
"chứng ngộ Phật Tánh", V́ chỉ "chứng
ngộ Phật Tánh" một lần mà thôi !
Do đó, sau khi đă "chứng
ngộ Phật Tánh", th́ phải dùng chữ Thấy Tánh,
không dùng chữ "chứng ngộ Phật Tánh".
Ngược lại, khi "chứng ngộ Phật Tánh",
ta vẫn có thể nói là Thấy Tánh (hay Kiến Tánh ).
Những lư
do trên cho thấy ( !!! ) rằng ta cần dùng từ
ngữ Thấy Tánh (hay Kiến Tánh ) ./.
* Lê Anh Chí *.
______________
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
--------------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M ụ c L ụ c * Đoản Luận
* Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Bài mới * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam *
------------------------------------------------------------------------------